Giảm phân là gì? Kết quả, ý nghĩa của quá trình giảm phân?

1. Giảm phân là gì?

Giảm phân được hiểu là quá trình phân chia tế bào để tạo ra giao tử (tinh trùng và trứng). Sau giảm phân có 4 tế bào con có bộ NST bằng một nửa bộ NST của tế bào mẹ tức là n (vì n (của trứng) n (của tinh trùng) = 2n (bộ NST thường) Giảm phân là quá trình tạo ra các tế bào con có một nửa bộ nhiễm sắc thể để tạo giao tử Quá trình giảm phân có các đặc điểm sau: Giảm phân I: – Kì đầu I: NST kép bắt đầu đóng xoắn. Các cặp nhiễm sắc thể có thể tiếp hợp và giao nhau. – Kì giữa I: các NST co xoắn tối đa và xếp thành 2 hàng trên mặt phẳng xích đạo của thoi phân bào. – Kì sau I: Các NST kép trong cặp tương đồng phân li độc lập với nhau về 2 cực của tế bào. – Kì cuối I: Các NST kép vừa khít với 2 nhân mới được hình thành. Kết quả: Mỗi tế bào mang 2n NST đơn qua giảm phân I tạo ra 2 thế hệ con chứa n NST kép bằng 1/2 bộ NST của tế bào bố mẹ. Giảm phân II: – Kì đầu II: NST đóng xoắn. – Kì giữa II: các NST co xoắn tối đa và xếp thành 1 hàng trên mặt phẳng xích đạo. – Kì sau II: 2 cromatit phân li ở tâm động thành 2 NST đơn và phân li về 2 cực của tế bào. – Kì cuối II: Các NST vừa khít với 2 nhân mới được hình thành. Kết quả: 1 tế bào có 2n NST giảm phân tạo thành 4 tế bào con có n NST. Kết quả giảm phân: – Từ 1 tế bào bố mẹ có 2n NST kép tạo ra 4 tế bào con có n NST đơn. Ở giới tính nam: Nếu không có hoán vị gen, một tế bào sinh tinh giảm phân bình thường sẽ tạo ra 4(n) tinh trùng, trong đó có 2 loại tinh trùng có kiểu gen khác nhau. Nếu hoán vị gen thì một tế bào sẽ tạo ra 4 loại tinh trùng có kiểu gen khác nhau. Ở con cái: các tế bào sinh trứng luôn chỉ tạo ra 1 trứng (n) và 3 thể định hướng (n).

2. Kết quả giảm phân:

Từ một tế bào bố mẹ có 2n nhiễm sắc thể kép tạo ra 4 tế bào con có n nhiễm sắc thể đơn. Ở giới đực: Không có hiện tượng hoán vị gen vì một tế bào sinh tinh giảm phân bình thường sẽ tạo ra 4 loại tinh trùng, trong đó có 2 loại tinh trùng có 2 kiểu gen khác nhau. Nếu hoán vị gen thì 1 tế bào sinh ra 4 loại tinh trùng có kiểu gen khác nhau. Ở giới cái: Ở giới cái có sự khác biệt, Noãn bào chỉ tạo được 1 trứng và 3 thể định hướng.

3. Giảm phân Ý nghĩa:

Sự phân li độc lập của các NST và trao đổi đoạn giúp tạo ra nhiều loại giao tử khác nhau. Qua thụ tinh, các tổ hợp gen mới được tạo ra, xuất hiện các biến dị tổ hợp → làm cho thế giới sống trở nên đa dạng và thích nghi hơn. Sự di truyền của thế hệ sau các loài sinh sản hữu tính trở nên đa dạng hơn là nguyên liệu cho chọn lọc tự nhiên, cho phép các loài thích nghi dễ dàng hơn với điều kiện sống luôn thay đổi. Các quá trình nguyên phân, giảm phân và thụ tinh đều góp phần duy trì các bộ nhiễm sắc thể đặc trưng cho loài.

4. Phân biệt nguyên phân và giảm phân:

Mitosis và meiosis giống hệt nhau Cả nguyên phân và giảm phân đều là hình thức phân chia tế bào. Cả nguyên phân và giảm phân đều có một bản sao DNA. – Cả quá trình nguyên phân và giảm phân đều có các kì I, giảm phân, giảm phân II và kì giữa. – Nhiễm sắc thể đều trải qua các biến đổi giống nhau như: tự nhân đôi, đóng xoắn, tháo xoắn, v.v.

Màng nhân và nhân con biến mất ở pha đầu và xuất hiện ở pha cuối. thoi phân bào biến mất ở kì cuối và xuất hiện ở kì đầu. Diễn biến của các pha của giảm phân II tương tự như quá trình nguyên phân Sự khác biệt giữa nguyên phân và giảm phân Nguyên phân xảy ra ở các tế bào sinh dục soma và nguyên thủy trong khi quá trình giảm phân xảy ra ở các tế bào sinh dục trưởng thành. Nguyên phân có một lần phân chia tế bào và giảm phân có hai lần phân chia. – Giảm phân đầu tiên không có sự ghép đôi và lai chéo trong khi Giảm phân I có sự ghép đôi và lai chéo. – Nguyên phân Các nhiễm sắc thể ở kì giữa I xếp thành 1 hàng ở xích đạo, các nhiễm sắc thể ở kì giữa kì I xếp thành 2 hàng ở xích đạo. Nguyên phân là kết quả từ một tế bào mẹ tạo ra hai tế bào con và kết quả giảm phân từ một tế bào mẹ tạo ra bốn tế bào con. Trong quá trình nguyên phân, số lượng nhiễm sắc thể trong các tế bào con không thay đổi, trong khi ở bệnh giảm phân, số lượng nhiễm sắc thể trong các tế bào con giảm đi một nửa. – Nguyên phân duy trì tính tương đồng: tế bào con có kiểu gen giống tế bào mẹ nhưng cũng giảm phân, cơ sở đa dạng và phong phú của sinh vật, giúp sinh vật thích nghi và tiến hóa.

5. Bài tập ứng dụng:

5.1. Dạng 1: Tính số tế bào con sau nguyên phân: Nếu số lần nguyên phân của tế bào bằng nhau: Gọi: – a là số ô mẹ – x là số các số nguyên => Tổng số tế bào con tạo ra = a. gấp đôi Áp dụng: Bốn hợp tử của cùng một loài nguyên phân 4 lần liên tiếp. Có bao nhiêu tế bào con được hình thành? Nếu số lần nguyên phân của các tế bào không bằng nhau thì: Giả sử có 1 tế bào có số lần nguyên phân lần lượt là: x1, x2, x3,….xa (Điều kiện: nguyên dương) => Tổng số tế bào con = 2×1 2×2 2×3 … 2xa Áp dụng: Ba tế bào A, B, C có tổng số lần nguyên phân là 10 và tạo ra 36 tế bào con. Số lần nguyên phân của tế bào B gấp đôi số lần nguyên phân của tế bào A. Tìm số lần nguyên phân và số tế bào con được tạo ra từ mỗi tế bào A, B, C. 5.2. Dạng 2: Tính số NST do môi trường cung cấp và số NST được hình thành trong nguyên phân: Số NST do môi trường cung cấp cho quá trình nguyên phân: MỘT. Số lượng NST bằng số nguyên liệu môi trường cung cấp là: Có một tế bào (mỗi tế bào chứa 2n nhiễm sắc thể) nguyên phân x lần bằng nhau tạo ra các tế bào con a.2x Số nhiễm sắc thể chứa trong tế bào bố mẹ là: a. 2n – Số NST có trong các tế bào con là: a.2x. 2n Vậy số NST tương đương với lượng vật chất do môi trường cung cấp là: a.2x. 2n-a. 2n Như vậy tổng số NST môi trường = a. 2n (2x – 1) b. Số NST hoàn toàn mới do môi trường cung cấp là: a.2n(2x-1) Áp dụng: Có 10 hợp tử cùng loài tiến hành giảm phân với số lần bằng nhau và lưới nội chất hạt đã sử dụng tương đương với 2480 NST đơn. Ở các tế bào con tạo thành, số NST hoàn toàn mới được tạo ra từ nguyên liệu môi trường là 2400. – Xác định tên loài – Tính số lần nguyên phân của mỗi hợp tử nói trên Tính số thoi vô sắc được hình thành trong quá trình nguyên phân: Nếu có a tế bào nguyên phân x lần bằng nhau tạo ra a.2x tế bào con thì số thoi vô sắc được hình thành trong quá trình đó là: a.(2x – 1) 5.3. Dạng 3: Tính thời gian nguyên phân: Nếu tốc độ của các lần nguyên phân liên tiếp không đổi: Một tế bào tiến hành nguyên phân x lần liên tiếp với tốc độ không đổi, thì: Thời gian nguyên phân = thời gian 1 lần nguyên phân. Nếu tốc độ của các lần nguyên phân liên tiếp không bằng nhau: – Nếu tốc độ nguyên phân ở các lần giảm dần đều thì thời gian của các lần nguyên phân tăng dần đều. – Nếu tốc độ nguyên phân ở các lần tăng dần đều thì thời gian của các lần nguyên phân giảm dần đều. Trong 2 trường hợp trên, thời gian của các lần nguyên phân liên tiếp sẽ hình thành một dãy cấp số cộng và thời gian của cả quá trình nguyên phân là tổng các số hạng trong dãy cấp số cộng đó Gọi: – x là số lần nguyên phân – u1, u2, u3,….ux lần lượt là thời gian của mỗi lần nguyên phân thứ nhất, thứ 2, thứ 3…, thứ x. Thì thời gian của quá trình nguyên phân là: Thời gian N.P= x/2 (u1 ux ) Gọi d là hiệu số thời gian giữa lần nguyên phân sau với lần nguyên phân liền trước nó – Nếu tốc độ nguyên phân giảm dần đều thì d > 0 – Nếu tốc độ nguyên phân tăng dần đều thì d andlt; 0 Ta có thời gian N.P = x/2 [2u1 (x – 1) d] Vận dụng: Theo dõi quá trình nguyên phân liên tiếp của một hợp tử có tốc độ giảm dần đều, nhận thấy thời gian nguyên phân của lần nguyên phân đầu tiên là 4 phút, thời gian của lần nguyên phân cuối cùng là 6,8 phút. Tổng thời gian của quá trình nguyên phân là 43,2 phút. Xác định số lần nguyên phân và số tế bào con được tạo ra.

Mọi người cũng hỏi