Xe thô sơ hay nói chính xác là phương tiện giao thông thô sơ đường bộ là loại phương tiện khá phổ biến ở nước ta. Xe thô sơ được sử dụng ở đô thị cũng như ơ nông thôn và người điều khiến thường không có yêu cầu gì đặc biệt. Pháp luật về loại xe thô sơ cũng rất hạn chế và dường như không quá chú trọng đến loại xe này. Tuy nhiên, điều đó không có nghĩa rằng xe thô sơ hay người điều khiến xe thô sơ được tư do thực hiện những gì mình muốn. Trong bài viết này cùng ACC tìm hiểu Phương tiện giao thông thô sơ đường bộ là gì? Phân loại chi tiết nhé
- Trồng hoa đỗ quyên trong nhà có ý nghĩa gì? Người mệnh nào trồng hoa đỗ quyên có lộc?
- Điều kiện để hai đường thẳng cắt nhau, song song, trùng nhau, vuông góc
- Hà Nội: Chi tiết 31 điểm bắn pháo hoa Tết Nguyên đán 2024
- Rán trứng đừng cho hành lá mà thay bằng loại rau này sẽ vừa ngon vừa tốt cho sức khỏe, bảo sao người Nhật thích
- VIZICIN 125
1. Xe thô sơ là xe gì?
Các phương tiện chính được mô tả trong danh sách bao gồm xe đạp (kể cả xe đạp có động cơ), xe đạp, xe lăn cho người tàn tật, xe súc vật kéo và các phương tiện tương tự. đằng kia:
Bạn đang xem: Phương tiện giao thông thô sơ đường bộ là gì? Phân loại chi tiết
Xe đạp là phương tiện được thiết kế để chạy bằng hai bánh do người lái đạp bằng chân. Trên một chiếc xe đạp tiêu chuẩn, các bánh xe được gắn trong một khung kim loại và bánh trước được giữ bằng một phuộc xoay. Xe đạp là cách hiệu quả nhất để chuyển đổi năng lượng của con người thành khả năng vận động từng được phát minh. Đối với xe máy, có gắn thêm động cơ thì chuyển động của xe không phụ thuộc vào lực đạp của người điều khiển. Hiểu một cách chính xác, xe máy là phương tiện giao thông cơ giới hai bánh ở mức thấp, lắp động cơ điện, tốc độ thiết kế tối đa không quá 25 km/h, xe đạp (kể cả xe đạp điện) sau khi động cơ được tắt.
– Xe xích lô là một loại xe ba bánh kiểu hatchback được thiết kế để chở hành khách thuê. Xích lô là loại xe ba bánh xuất hiện ở Việt Nam sau sự ra đời thất bại của xe kéo thời Pháp thuộc.
Xe súc vật kéo là phương tiện cơ động chủ yếu do súc vật kéo.
—Xe lăn cho người khuyết tật chủ yếu là xe lăn dành cho người khuyết tật.
Xe tương tự là xe có kết cấu, tính năng, động cơ (nếu có) tương tự như xe ban đầu.
Theo Điều 3 Khoản 19 Luật giao thông đường bộ 2008: Phương tiện giao thông thô sơ đường bộ (sau đây gọi là xe thô sơ) gồm xe đạp (kể cả xe đạp máy), xe xích lô, xe lăn dùng cho người khuyết tật, xe súc vật kéo và các loại xe tương tự.”
Như vậy, xe thô sơ còn được gọi là phương tiện giao thông thô sơ đường bộ bao gồm xe đạp, xe xích lô, xe lăn, xe súc vật kéo,…
2. Đường dành cho xe thô sơ được quy định như thế nào?
Theo Điều 13 của Luật giao thông đường bộ 2008, làn đường được sử dụng như sau:
“Điều 13. Sử dụng làn đường 1. Trên đường có nhiều làn đường, các phương tiện đi cùng chiều được phân cách bằng vạch kẻ đường, người điều khiển phương tiện phải cho xe đi trên một làn đường, chỉ được chuyển làn đường khi được phép, khi chuyển làn đường phải có tín hiệu báo trước, phải đảm bảo an toàn. 2. Trên đường một chiều có vạch kẻ đường, xe cơ giới phải đi trên làn đường trong cùng bên phải, xe cơ giới, xe máy chuyên dùng đi trên làn đường bên trái. 3. Xe tham gia giao thông đường bộ với tốc độ thấp phải đi bên phải.
Vì vậy, quy định về làn đường dành cho xe nhỏ tuổi như sau: Xe nhỏ tuổi phải chạy ở làn đường ngoài cùng bên phải.
3. Xe thô sơ tham gia giao thông phải đáp ứng những điều kiện gì?
Theo Điefu 56 Luật giao thông đường bộ quy định về điều kiện tham gia giao thông của xe thô sơ như sau:
“Điều 56. Điều kiện tham gia giao thông của xe thô sơ
1. Khi tham gia giao thông, xe thô sơ phải bảo đảm điều kiện an toàn giao thông đường bộ.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể điều kiện, phạm vi hoạt động của xe thô sơ tại địa phương mình.”
Như vậy, xe thô sơ tham gia giao thông phải bảo đảm điều kiện an toàn giao thông đường bộ.
4. Người lái xe thô sơ đi không đúng phần đường của mình bị phạt bao nhiêu tiền?
Theo khoản 1 Điều 8 nghị định 100/2019/ NĐ-CP Quy định về xử phạt người điều khiển xe đạp, xe đạp máy (kể cả xe đạp điện), người điều khiển xe thô sơ khác vi phạm quy tắc giao thông đường bộ như sau:
“1. Phạt tiền từ 80.000 đồng đến 100.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không đi bên phải theo chiều đi của mình, đi không đúng phần đường quy định;
b) Dừng xe đột ngột; chuyển hướng không báo hiệu trước;
c) Không chấp hành hiệu lệnh hoặc chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm đ khoản 2, điểm c khoản 3 Điều này;
d) Vượt bên phải trong các trường hợp không được phép;
đ) Dừng xe, đỗ xe trên phần đường xe chạy ở đoạn đường ngoài đô thị nơi có lề đường;
e) Chạy trong hầm đường bộ không có đèn hoặc vật phát sáng báo hiệu; dừng xe, đỗ xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định; quay đầu xe trong hầm đường bộ;
Xem thêm : Tổng hợp đầy đủ những loại trái cây có hàm lượng calo cao
g) Điều khiển xe đạp, xe đạp máy đi dàn hàng ngang từ 03 xe trở lên, xe thô sơ khác đi dàn hàng ngang từ 02 xe trở lên;
h) Người điều khiển xe đạp, xe đạp máy sử dụng ô (dù), điện thoại di động; chở người ngồi trên xe đạp, xe đạp máy sử dụng ô (dù);
i) Điều khiển xe thô sơ đi ban đêm không có báo hiệu bằng đèn hoặc vật phản quang;
k) Để xe ở lòng đường đô thị, hè phố trái quy định của pháp luật; đỗ xe ở lòng đường đô thị gây cản trở giao thông, đỗ xe trên đường xe điện, đỗ xe trên cầu gây cản trở giao thông;
l) Không tuân thủ các quy định về dừng xe, đỗ xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2, điểm b khoản 3 Điều 49 Nghị định này;
m) Dùng xe đẩy làm quầy hàng lưu động trên đường, gây cản trở giao thông;
n) Không nhường đường cho xe đi trên đường ưu tiên, đường chính từ bất kỳ hướng nào tới tại nơi đường giao nhau;
o) Xe đạp, xe đạp máy, xe xích lô chở quá số người quy định, trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu;
p) Xếp hàng hóa vượt quá giới hạn quy định, không bảo đảm an toàn, gây trở ngại giao thông, che khuất tầm nhìn của người điều khiển;
q) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở.”
Do đó, người lái xe thô sơ đi không đúng phần đường của mình có thể bị phạt tiền từ 80.000 đồng đến 100.000 đồng theo quy định nêu trên.
Trên đây là nội dung về Phương tiện giao thông thô sơ đường bộ là gì? Phân loại chi tiết Luật ACC cập nhật được xin gửi đến các bạn đọc, hi vọng với nguồn thông tin này sẽ là nguồn kiến thức hữu ích giúp các bạn hiểu hơn vấn đề trên. Trong quá trình tìm hiểu nếu có vấn đề thắc mắc vui lòng liên hệ công ty Luật ACC để được hỗ trợ ngay. Hãy theo dõi website của chúng tôi để nhận được các bài viết hay về các lĩnh vực khác nữa nhé.
Nguồn: https://luatduonggia.edu.vn
Danh mục: Tổng hợp