Chào Luật sư, tôi đang đi làm ở thành phố xa quê. Tôi nghe nói hiện nay đang có đợt làm giấy căn cước công dân mà tôi bận không về quê được. Tôi có bắt buộc phải về quê không hay có thể làm căn cước công dân ở tỉnh khác? Làm căn cước công dân ở tỉnh khác cần những giấy tờ gì? Làm căn cước công dân có khó không theo quy định hiện nay? Mong Luật sư tư vấn giúp tôi. Tôi xin chân thành cảm ơn Luật sư.
Cảm ơn bạn đã tin tưởng dịch vụ tư vấn của chúng tôi. Chúng tôi xin được tư vấn cho bạn về vấn đề trên như sau:
Bạn đang xem: Làm căn cước công dân ở tỉnh khác cần những giấy tờ gì?
Khái quát về thẻ căn cước công dân gắn chíp?
Trước khi pháp luật có quy định về thẻ căn cước công dân gắn chíp thì pháp luật Việt Nam đã quy định về chứng minh nhân dân để quản lý công dân tại Nghị định 05/1999/NĐ-CP quy định: “Chứng minh nhân dân quy định tại Nghị định này là một loại giấy tờ tùy thân của công dân do cơ quan Công an có thẩm quyền chứng nhận về những đặc điểm riêng và nội dung cơ bản của mỗi công dân trong độ tuổi do pháp luật quy định, nhằm bảo đảm thuận tiện việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của công dân trong đi lại và thực hiện các giao dịch trên lãnh thổ Việt Nam”.
Đến tận năm 2015 khi Luật căn cước công dân 2014 được có hiệu lực thì người dân đã dần dần được tiếp cận với một loại thẻ mới thay thế cho chứng minh nhân dân đó chính là thẻ căn cước công dân. Và thẻ căn cước công dân này đã được quy định tại khoản 1, Điều 3 của Nghị định như sau:”Căn cước công dân là thông tin cơ bản về lai lịch, nhân dạng của công dân theo quy định của Luật này”.
Đến năm 221 Nhà nước ta đã đưa ra quy định về việc sử dụng và thay thế hoàn toàn chứng minh nhân dân 9 số, chứng minh nhân dân 12 số, căn cước công dân thành thẻ căn cước gắn chip cho toàn dân có quốc tịch Việt Nam. Thẻ căn cước gắn chip được nhận định là thiết bị nhận dạng thông minh cho phép tích hợp lượng lớn dữ liệu về bảo hiểm, bằng lái…
Trên thực tế thì thẻ cước gắn chip có thể đóng vai trò thiết bị nhận diện, xác thực danh tính và chìa khóa truy cập thông tin công dân trong hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia. Việc sử dụng thẻ căn cước công dân gắn chíp sẽ giúp người sử dụng thẻ có thể tiếp cận nhiều dịch vụ vốn đòi hỏi hàng loạt giấy tờ khác nhau mà không phải lưu giữ quá nhiều loại giấy tờ và gặp phải nhiều phiền phức khi thực hiện các thủ tục hành chính.
Khi nào bắt buộc phải làm căn cước công dân?
Trên thực tế mà pháp luật quy định thì công dân phải đi làm Căn cước công dân gắn chip trước 01/7/2021 nếu thẻ chứng minh nhân dân, Căn cước công dân mã vạch thuộc các trường hợp quy định tại Điều 23 Luật Căn cước công dân 2014 và Điều 5 Nghị định 05/1999/NĐ-CP như sau:
– Công dân dùng thẻ Căn cước công dân mã vạch mà đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi hoặc Căn cước công dân hết hạn sử dụng.
– Thẻ bị hư hỏng không sử dụng được.
– Thay đổi thông tin về họ, chữ đệm, tên, đặc điểm nhân dạng.
– Xác định lại giới tính, quê quán.
Xem thêm : Lăn kim tế bào gốc có tác dụng gì? Cách chăm sóc da sau lăn kim
– Có sai sót về thông tin trên thẻ.
– Bị mất thẻ Căn cước công dân hoặc chứng minh nhân dân.
– Người đang dùng chứng minh nhân dân mà thay đổi nơi đăng ký hộ khẩu thường trú ngoài phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
– Được trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định của Luật Quốc tịch Việt Nam.
Làm căn cước công dân ở tỉnh khác cần những giấy tờ gì?
Thẻ Căn cước công dân gắn chip mới có sự khác biệt chính so với chứng minh nhân dân và căn cước công dân mã vạch đó chính là con chip nằm ở mặt sau. Theo như quy định thì trong căn cước công dân gắn chíp nay chứa thông tin của mỗi công dân, đồng thời với mã QR ở mặt trước của thẻ. Để kiểm tra thẻ công dân gắn chíp của bạn thì có thể quét thông tin mã QR trên thẻ căn cước công dân gắn chip ngày bằng điện thoại thông minh của bạn. Còn với câu hỏi có làm căn cước công dân gắn chip ở tỉnh khác được không? Hiện nay, thẻ căn cước công dân mới này giúp bạn tránh bớt phải mang theo nhiều giấy tờ bên người và thực hiện các thủ tục hành chính nhanh gọn hơn đấy cũng là một trong những lý do mà công dân muốn làm căn cước công dân tại nơi công dân làm việc và sinh sống mà không phải nơi đăng ký hộ khẩu gốc. Trong nội dung mục 2 này tác giả sẽ giải đáp thắc mắc liên quan đến vấn đề làm thẻ căn cước công dân gắn chíp ở tỉnh khác như sau:
Căn cứ theo quy định tại Điều 26 Luật Căn cước công dân 2014. Công dân có thể lựa chọn một trong các nơi sau đây để làm thủ tục cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân:
– Tại cơ quan quản lý căn cước công dân của Bộ Công an;
– Tại cơ quan quản lý căn cước công dân của Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
– Tại cơ quan quản lý căn cước công dân của Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và đơn vị hành chính tương đương;
– Cơ quan quản lý căn cước công dân có thẩm quyền.
– Tổ chức làm thủ tục cấp thẻ căn cước công dân tại xã, phường, thị trấn, cơ quan, đơn vị hoặc tại chỗ ở của công dân trong trường hợp cần thiết.
Các bước làm căn cước công dân hiện nay thế nào?
Bước 1: Công dân điền vào Tờ khai Căn cước công dân và xuất trình sổ hộ khẩu;
Bước 2: Cán bộ tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp thẻ Căn cước công dân tại cơ quan quản lý căn cước công dân kiểm tra, đối chiếu thông tin của công dân trong Tờ khai căn cước công dân;
Bước 3: Cán bộ chụp ảnh, thu thập vân tay, đặc điểm nhận dạng của người đến làm thủ tục cấp thẻ căn cước công dân để in trên Phiếu thu nhận thông tin căn cước công dân và thẻ căn cước công dân theo quy định;
Bước 4: Người dân nhận giấy hẹn trả thẻ căn cước công dân và đến lấy thẻ theo lịch hẹn trên giấy.
Làm thẻ căn cước tại nơi tạm trú có được không?
Điều 16 Thông tư 07/2016/TT-BCA quy định chỉ những người đã được cấp CCCD, khi thẻ CCCD đến tuổi đổi, thẻ bị mất, hư hỏng thì được làm ở nơi đã đăng ký tạm trú. Điều này gây khó khăn cho nhiều người dân làm ăn xa, không có điều kiện về quê làm CCCD. Nay với quy định mới này, nhiều người dân sẽ được hưởng lợi, giảm chi phí đi lại, hi vọng mọi người sẽ cùng Bộ Công an hoàn thành việc cấp toàn bộ CCCD gắn chíp cho người dân trong tương lai gần. Cụ thể:
Công dân có thể làm được căn cước công dân tại nơi tạm trú và đây là điểm mới tại Thông tư 59/2021/TT-BCA hướng dẫn Luật Căn cước công dân và các Nghị định hướng dẫn Luật này (có hiệu lực từ ngày 01/7/2021). Theo đó điều 10 quy định:
“1. Công dân trực tiếp đến cơ quan Công an có thẩm quyền tiếp nhận đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân nơi công dân thường trú, tạm trú để đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân.”
Như vậy công dân có thể làm căn cước công dân tại nơi tạm trú mà không cần về nơi đăng kí hộ khẩu.
“2. Trường hợp công dân đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân trên Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an thì công dân lựa chọn dịch vụ, kiểm tra thông tin của mình trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, trường hợp thông tin đã chính xác thì đăng ký thời gian, địa điểm đề nghị cấp thẻ Căn cước công dân; hệ thống sẽ tự động chuyển đề nghị của công dân về cơ quan Công an nơi công dân đề nghị. Trường hợp công dân kiểm tra thông tin của mình trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, nếu thông tin của công dân chưa có hoặc có sai sót thì công dân mang theo giấy tờ hợp pháp để chứng minh nội dung thông tin khi đến cơ quan Công an nơi tiếp nhận đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân.”
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Làm căn cước công dân ở tỉnh khác cần những giấy tờ gì?” Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật sư X với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý như đơn xin ly hôn thuận tình Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833102102
Mời các bạn xem thêm bài viết
- Xe máy chỉ có một gương chiếu hậu có bị phạt không?
- Thay đổi kết cấu xe máy phạt bao nhiêu tiền?
- Giới hạn kích thước hàng hóa xe máy được phép chở tại Việt Nam theo QĐ 2022
Câu hỏi thường gặp
Nguồn: https://luatduonggia.edu.vn
Danh mục: Tổng hợp