Nhật Bản nằm trong khu vực khí hậu nào?

Câu hỏi:

Nhật Bản nằm trong khu vực khí hậu nào?

A. Gió mùa

B. Khí hậu ôn đới, mùa đông kéo dài, lạnh và có nhiều tuyết.

C. Gió mùa, mưa nhiều.

D. Khí hậu ôn đới.

Đáp án đúng C.

Nhật Bản nằm trong khu vực khí hậu gió mùa, mưa nhiều, phía Bắc nằm trong khu vực ôn đới với khí hậu chủ yếu là mùa lạnh và có nhiều tuyết, phía Nam Nhật Bản có khí hậu của vùng cận nhiệt đới, với mùa đông không quá lạnh, mùa hè nóng bức và thường có mưa lớn.

Giải thích lý do chọn đáp án đúng là C

– Nhật Bản nằm ở bán cầu Nam, trong khu vực khí hậu ôn đới nhưng lại có vị trí địa lý trải dài sang khu vực cận nhiệt đới, khi hậu của Nhật Bản có sự phân bố không đồng đều, biến đổi rõ rệt từ Bắc vào Nam.

– Tại các vùng biển quanh quần đảo Nhật Bản nơi các dòng biển nóng và lạnh gặp nhau tạo nên ngư trường lớn với nhiều loài cá (cá ngừ, cá thu, cá mòi, cá trích, cá hồi,…)

– Nhật Bản nằm trong khu vực khí hậu gió mùa, mưa nhiều. Phía Bắc nằm trong khu vực ôn đới với khí hậu chủ yếu là mùa lạnh và có nhiều tuyết (mùa đông sẽ kéo dài hơn bình thường).

– Phía Nam Nhật Bản có khí hậu của vùng cận nhiệt đới, với mùa đông không quá lạnh, mùa hè nóng bức và thường có mưa lớn.

– Mùa hè nhiệt độ tăng cao, nhiệt độ trung bình của mùa hè tại Nhật Bản khoảng 28 độ, thời tiết nóng, gió từ biển thổi vào đất liền khiến không khí mang độ ẩm cao. Mùa hè tại Nhật Bản thường có rất nhiều mưa.

– Mùa mưa chính bắt đầu từ đầu tháng 5 tại Okinawa; trên phần lớn đảo Honshū, mùa mưa bắt đầu từ trước giữa tháng 6 và kéo dài 6 tuần. Vào cuối hè và đầu thu, các cơn bão thường mang theo mưa nặng.

– Bao gồm 4 đảo lớn: Hôcaiđô, Hônsu, Xicôcư, Kiuxiu. Trên lãnh thổ hiện có hơn 80 núi lửa đang hoạt động và mỗi năm có hàng nghìn trận động đất lớn, nhỏ.

– Nhật Bản là nước nghèo khoáng sản, ngoài than đá (trữ lượng không nhiều) và đồng, các khoáng sản khác có trữ lượng không đáng kể.

– Từ giữ thập niên 50 của thế kỉ XX Nhật Bản dã nhanh chóng phát triển thành một cường quốc kinh tế, cùng với sự phát triển các ngành kỹ thuật, công nghệ cao và đầu tư tài chính ở nhiều nước trên thế giới, nền kinh tế Nhật Bản ngày càng hùng mạnh.

– Nhật Bản là nước đông dân: 125,9 triệu người (năm 2020) – đứng thứ 11 thế giới.

+ Tỉ suất gia tăng dân số tự nhiên: Thấp và giảm dần.

+ Cơ cấu dân số già: Tỉ lệ > 65 tuổi cao, tăng nhanh, là nước có tuổi thọ trung bình cao nhất thế giới (83,6 tuổi – 2015).

+ Tỉ lệ dân thành thị: Cao 79% – 2004 (hơn 90% – 2015).

+ Mật độ dân số: Mật độ dân số cao, phân bố không đều.