Quan hệ pháp luật là gì ? Yếu tố và các đặc điểm cấu thành?

Quan hệ pháp luật là quan hệ xã hội được xác lập, tồn tại, phát triển hoặc chấm dứt trên cơ sở quy định của các quy phạm pháp luật. Vậy, Quan hệ pháp luật dân sự được hiểu như thế nào ? Đặc điểm của quan hệ pháp luật dân sự của Việt Nam là gì ? Bài viết phân tích và giải đáp cụ thể:

XEM THÊM: Luật kinh tế là gì? Ra trường làm gì? Làm ở đâu?

Như vậy, Quan hệ pháp luật là các quan hệ xã hội được điều chỉnh bởi các quy phạm pháp luật khác nhau, những quan hệ xã hội này xác lập, phát triển, tồn tại hay chấm dứt dựa trên quy định của pháp luật, các bên tham gia vào quan hệ đó là những chủ thể có quyền chủ thể và nghĩa vụ pháp lý phát sinh được pháp luật quy định và Nhà nước sẽ bảo đảm thực hiện.

Quan hệ pháp luật là gì?

Quan hệ pháp luật là các quan hệ xã hội được quy định bởi pháp luật, mà các bên tham gia vào quan hệ đó là các chủ thể có quyền chủ thể và nghĩa vụ pháp lý phát sinh được pháp luật quy định và Nhà nước đảm bảo thực hiện.

Quan hệ pháp luật có tính chất ý chí, do Nhà nước quy định thông qua các quy phạm pháp luật phù hợp với điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội của mỗi giai đoạn lịch sử. Các chủ thể tham gia vào quan hệ pháp luật cũng có ý chí của riêng mình, nhưng phải phù hợp với quy định của pháp luật và được thể hiện khác nhau trong từng giai đoạn của quan hệ đó.

Việc thể hiện ý chí của các chủ thể trong quan hệ pháp luật có thể xảy ra khi quan hệ phát sinh, thực hiện hoặc chấm dứt, nhưng phải đáp ứng các nguyên tắc chung của pháp luật dân sự được quy định trong Bộ luật Dân sự hiện hành. Tất cả các quan hệ pháp luật đều được đảm bảo và thực hiện bởi Nhà nước.

Quan hệ pháp luật là gì ? Yếu tố và các đặc điểm cấu thành?
Quan hệ pháp luật là gì ? Yếu tố và các đặc điểm cấu thành?

Phân tích nội hàm khái niệm quan hệ pháp luật:

Các quan hệ xã hội, chính trị, kinh tế và các quan hệ khác được pháp luật điều chỉnh và vẫn giữ được thuộc tính ban đầu của chúng, tuy nhiên, khi được điều chỉnh bởi pháp luật, chúng trở thành các quan hệ pháp luật mới. Tính ý chí, ý thức của các quan hệ pháp luật có thể được nhận thấy từ hai góc độ:

  1. Quan hệ pháp luật được hình thành, phát triển và chấm dứt dựa trên các quy phạm pháp luật – kết quả của hoạt động có ý thức, thể hiện ý chí của nhà lập luật;
  2. Những mệnh lệnh của Nhà nước và pháp luật được chứa đựng trong quan hệ pháp luật, các quyền và nghĩa vụ pháp lý thể hiện trong quan hệ pháp luật chỉ được thực hiện và trở thành hiện thực thông qua hoạt động có ý thức của con người.

Quan hệ pháp luật là loại quan hệ phổ biến, chủ yếu trong mọi mặt hoạt động của Nhà nước, xã hội và đời sống của công dân. Quan hệ giữa công dân và Nhà nước, giữa các quốc gia với nhau là quan hệ pháp luật. Quan hệ pháp luật rõ ràng, đầy đủ, tiến bộ, được xác lập, duy trì và bảo vệ một cách nghiêm minh, là cơ sở để duy trì ổn định xã hội, bảo đảm sự gắn bó chặt chẽ giữa công dân và Nhà nước, giữa các công dân. Quan hệ pháp luật còn là điều kiện vật chất đảm bảo sự phát triển không ngừng về mọi mặt của quốc gia.

Việc hoàn thiện quan hệ pháp luật là một trong những nhiệm vụ chủ yếu của nhà nước pháp quyền, bởi quan hệ pháp luật lỏng lẻo, lạc hậu so với cuộc sống có thể dẫn đến sự buông lỏng quản lí xã hội của Nhà nước và mọi hiện tượng tiêu cực trong xã hội.

Quan hệ pháp luật dân sự là gì ?

Quan hệ pháp luật là những quan hệ xã hội được điều chỉnh bởi các quy phạm pháp luật. Mỗi ngành luật sẽ điều chỉnh một nhóm quan hệ xã hội khác nhau. Trong đó, quan hệ pháp luật dân sự là một dạng quan hệ pháp luật. Vì vậy, nó có đầy đủ các đặc tính của quan hệ pháp luật như tính chất xã hội, tính pháp lý và tính cưỡng chế của nhà nước.

Các quy phạm pháp luật ảnh hưởng đến các quan hệ xã hội và đưa ra các quyền và nghĩa vụ pháp lý tương ứng cho các bên tham gia vào các quan hệ đó. Nhà nước bảo đảm việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ pháp lý này. Mặc dù quy phạm pháp luật tác động lên các quan hệ xã hội, nhưng không làm mất đi tính xã hội của các quan hệ này mà chỉ biến chúng thành các quan hệ pháp luật. Kết quả của điều này là các quyền và trách nhiệm của các bên được đảm bảo thực hiện bằng các biện pháp cưỡng chế của nhà nước.

Quan hệ pháp luật là quan hệ xã hội mang tính chất ý chí – ý chí của nhà nước thông qua các quy phạm pháp luật được xác định bởi các điều kiện kinh tế, chính trị và xã hội tại một thời điểm lịch sử nhất định. Ngoài ra, các quan hệ pháp luật còn mang ý chí của các chủ thể tham gia vào quan hệ đó. Ý chí của các chủ thể phải phù hợp với ý chí của nhà nước và được thể hiện khác nhau trong từng quan hệ cụ thể, từng giai đoạn của nó (phát sinh, thực hiện hoặc chấm dứt). Có thể chỉ thể hiện khi phát sinh, lúc thực hiện hoặc chấm dứt một quan hệ cụ thể, tuy nhiên ý chí của các chủ thể tham gia vào các quan hệ này cần phù hợp với ý chí của nhà nước được miêu tả qua các quy phạm pháp luật dân sự và các nguyên tắc chung của luật dân sự được

Quan hệ pháp luật dân sự là một trong những loại quan hệ pháp luật quan trọng nhất trong hệ thống pháp luật của một quốc gia. Quan hệ pháp luật dân sự bao gồm các quan hệ giữa cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp, trong đó có các quan hệ về hôn nhân, gia đình, tài sản, thừa kế, hợp đồng, nợ nần, bồi thường thiệt hại, chứng nhận, và nhiều quan hệ khác.

Các quy phạm pháp luật dân sự được quy định trong Bộ luật dân sự (BLDS) của mỗi quốc gia. Việc tuân thủ các quy định trong BLDS là một trong những điều kiện cần để bảo đảm tính pháp lý và tính hợp pháp của các quan hệ pháp luật dân sự.

Việc áp dụng quy phạm pháp luật dân sự đúng đắn cũng đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ của các bên tham gia vào các quan hệ pháp luật dân sự, đồng thời bảo vệ lợi ích chung của cộng đồng và xã hội.

Tuy nhiên, để đảm bảo tính minh bạch, công khai và công bằng của quá trình áp dụng quy phạm pháp luật dân sự, cần có sự đồng thuận và thực hiện chính sách pháp luật của các cơ quan quản lý nhà nước, các cơ quan tư pháp và toàn bộ xã hội.

Ngoài ra, cần phải đảm bảo đầy đủ các quyền cơ bản của công dân trong quá trình thực hiện quan hệ pháp luật dân sự, bao gồm quyền được biết đến quyền của mình, được tham gia vào quá trình giải quyết tranh chấp và có quyền kiện cáo nếu cần thiết.

XEM THÊM: Cập Nhật lịch nghỉ 30/4 1/5 năm 2022 mới nhất

Đặc điểm các quan hệ pháp luật dân sự ?

Ngoài các đặc điểm chung của quan hệ pháp luật, quan hệ pháp luật dân sự còn mang những đặc điểm riêng. Những đặc điểm riêng này xuất phát từ bản chất của các quan hệ xã hội mà nó điều chỉnh và những đặc điểm của phương pháp điều chỉnh.

– Chủ thể tham gia vào các quan hệ dân sự đa dạng, bao gồm cá nhân, pháp nhân, hộ gia đình, tổ hợp tác. Tuy nhiên khi tham gia vào quan hệ dân sự, các chủ thể độc lập với nhau về tổ chức và tài sản. Xuất phát từ các quan hệ mà luật dân sự điều chỉnh là những quan hệ tài sản và quan hệ nhân thân – những quan hệ phát sinh trong đời sống thường nhật của các cá nhân cũng như trong các tập thể, trong tiêu dùng cũng như hoạt động sản xuất, kinh doanh, cho nên, cá nhân và tổ chức đều là chủ thể của quan hệ pháp luật dân sự:

Trong giao lưu dân sự, pháp nhân tham gia vào các quan hệ dân sự, các chủ thể này độc lập với nhau về tổ chức và tài sản, được quyền tự định đoạt khi tham gia vào các quan hệ nhưng buộc phải thực hiện các nghĩa vụ khi đã tham gia vào các quan hệ đó.

Địa vị pháp lý của các chủ thể trong quan hệ pháp luật dân sự dựa trên nguyên tắc bình đẳng, không phụ thuộc vào các yếu tố xã hội khác. Mặc dù trong quan hệ pháp luật dân sự, các bên tham gia có thể đối lập nhau trong việc phân định quyền và nghĩa vụ, nhưng vẫn giữ được tính bình đẳng. Trong khi thực hiện các quyền và nghĩa vụ phát sinh từ các quan hệ pháp luật dân sự, các bên không được áp đặt ý chí của mình để buộc bên kia thực hiện nghĩa vụ, mà phải tạo điều kiện cho họ lựa chọn cách thức thực hiện các quyền và nghĩa vụ sao cho có lợi nhất cho các bên.

Lợi ích, đặc biệt là lợi ích kinh tế, là tiền đề cho phần lớn các quan hệ dân sự. Quan hệ tài sản là quan hệ dân sự chủ yếu, có tính chất hàng hoá – tiền tệ và được điều chỉnh bằng các quy phạm pháp luật. Các chủ thể có thể sử dụng các biện pháp pháp lý để thoả mãn các nhu cầu vật chất và tinh thần của họ. Sự đền bù tương đương là đặc trưng của quan hệ tài sản, do đó, bồi thường toàn bộ thiệt hại là trách nhiệm dân sự.

Các biện pháp cưỡng chế được đa dạng hóa không chỉ bởi pháp luật quy định mà còn có thể được quy định bởi các bên. Tuy nhiên, tính chất tài sản là đặc trưng của các biện pháp cưỡng chế trong luật dân sự.

Phân loại quan hệ pháp luật:

Việc phân loại quan hệ pháp luật dựa vào nhiều tiêu chí khác nhau. Tương ứng với mỗi tiêu chí có những quan hệ pháp luật nhất định.

Các loại quan hệ pháp luật được phân chia theo đối tượng và phương pháp điều chỉnh, bao gồm: quan hệ pháp luật hình sự, quan hệ pháp luật dân sự, quan hệ pháp luật hành chính và quan hệ pháp luật lao động.

Các quan hệ pháp luật cũng được phân chia dựa trên tính chất của chủ thể, gồm: quan hệ pháp luật tương đối (các bên đều được xác định) và quan hệ pháp luật tuyệt đối (chỉ xác định bên chủ thể mang quyền).

Tính chất của nghĩa vụ cũng là tiêu chí để phân loại các quan hệ pháp luật thành quan hệ pháp luật chủ động (nghĩa vụ pháp lý được thực hiện bằng hành động tích cực, hợp pháp) và quan hệ pháp luật thụ động (nghĩa vụ pháp lý được thực hiện bằng việc kiềm chế không thực hiện một số việc làm nhất định).

Cách thức tác động đến chủ thể tham gia cũng là một tiêu chí để phân loại các quan hệ pháp luật, bao gồm quan hệ pháp luật điều chỉnh (hình thành trên cơ sở quy phạm pháp luật điều chỉnh) và quan hệ pháp luật bảo vệ (hình thành trên cơ sở quy phạm pháp luật bảo vệ).

XEM THÊM: Các Mẫu bản kiểm điểm Đảng viên năm 2022 mới nhất!

Như vậy, quan hệ pháp luật là các quan hệ xã hội được các quy phạm pháp luật điều chỉnh, trong đó các bên tham gia có những quyền và nghĩa vụ pháp lý nhất định và được Nhà nước bảo đảm thực hiện.

#Ví dụ về quan hệ pháp luật #Quan hệ pháp luật dân sự #Nếu ví dụ về quan hệ pháp luật #Nội dung của quan hệ pháp luật #Thành phần quan hệ pháp luật #Quan hệ pháp luật la gì ví dụ #Các quan hệ pháp luật phát sinh #Yếu tố cấu thành quan hệ pháp luật