Mất đăng ký xe máy làm lại như thế nào?

1. Hồ sơ cấp lại đăng ký xe máy

Hồ sơ cấp lại giấy đăng ký xe bị mất quy định tại Điều 17 Thông tư 24/2023/TT-BCA bao gồm:

(1) Giấy khai đăng ký xe.

(2) Giấy tờ của chủ xe bị mất đăng ký xe máy:

– Chủ xe là người Việt Nam: Sử dụng tài khoản định danh điện tử mức 2 để đăng ký xe trên cổng dịch vụ công hoặc xuất trình Căn cước công dân, hộ chiếu.

– Đối với lực lượng vũ trang: Xuất trình Chứng minh Công an nhân dân hoặc Chứng minh Quân đội nhân dân hoặc giấy xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác từ cấp phòng, trung đoàn, Công an cấp huyện hoặc tương đương trở lên (trường hợp chưa được cấp Chứng minh của lực lượng vũ trang).

– Chủ xe là người nước ngoài

Chủ xe là thành viên cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam: Xuất trình Chứng minh thư ngoại giao, Chứng minh thư lãnh sự, Chứng minh thư công vụ, chứng minh thư lãnh sự danh dự, Chứng minh thư (phổ thông), còn giá trị sử dụng và nộp giấy giới thiệu của Cục Lễ tân Nhà nước hoặc Sở Ngoại vụ;

Chủ xe là người nước ngoài sinh sống và làm việc tại Việt Nam: Xuất trình thẻ thường trú hoặc thẻ tạm trú tại Việt Nam (còn thời hạn cư trú từ 06 tháng trở lên).

– Chủ xe là tổ chức:

Chủ xe là tổ chức: Sử dụng tài khoản định danh điện tử mức độ 2 để thực hiện thủ tục đăng ký xe trên cổng dịch vụ công; trường hợp chưa được cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 2 thì xuất trình thông báo mã số thuế hoặc quyết định thành lập.

(3) Một số giấy tờ khác:

Trường hợp xe cải tạo thay tổng thành máy, tổng thành khung thì phải có thêm chứng từ nguồn gốc, chứng từ lệ phí trước bạ, chứng từ chuyển quyền sở hữu của tổng thành máy hoặc tổng thành khung đó.

Trường hợp xe cải tạo thay tổng thành máy, tổng thành khung không cùng nhãn hiệu thì phải có thêm giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới cải tạo.