Trốn truy nã bị phạt như thế nào?

Cơ sở pháp lý

Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung 2017

Bộ luật tố tụng hình sự 2015

Truy nã là gì?

Truy tố tội phạm là hoạt động tố tụng hình sự nghiệp vụ của Công an nhân dân trong đấu tranh phòng, chống tội phạm; đấu tranh phòng chống tội phạm phát hiện, truy tìm; bắt người phạm tội đang lẩn trốn theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền; phục vụ điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án phạt tù, tử hình.

Truy nã là việc cơ quan điều tra ra quyết định truy tìm (có hoặc không có lệnh của tòa án) đối với người phạm tội khi người này đang bỏ trốn hoặc không biết ở đâu. . Việc lập di chúc được thực hiện bằng quyết định lập di chúc.

Hơn nữa, theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự 2015; Khám xét còn bao gồm cả lệnh của cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an nhằm xác định vị trí đối tượng, bị can, bị án; hoặc trong quá trình phạm tội đã bị bắt và hành động thất thường.

thời hạn truy nã

Tội phạm được tìm kiếm là gì?

Trốn lệnh truy nã, trốn khỏi nơi giam giữ, nơi công an tạm giữ hoặc trốn áp giải, đang bị xét xử; được hiểu là hành vi của người bị tạm giữ, người bị tạm giữ, người bị áp giải; hoặc có mặt tại phiên tòa (vụ án hình sự) dùng mọi thủ đoạn để trốn tránh sự chỉ đạo; giám sát trái phép của người có trách nhiệm.

– Ngoài ra, theo quy định của BLHS 2015 sửa đổi, bổ sung 2017:

– Người bị tạm giữ, tạm giam, áp giải, xét xử; Nếu bỏ trốn hoặc chấp hành án phạt tù sẽ bị xử lý hình sự theo pháp luật.

Vì vậy, với hành động trốn tránh tìm kiếm; người phạm tội này có thể bị xử tội bỏ trốn; hoặc trốn khi bị áp giải hoặc trong thời gian xét xử theo quy định tại Điều 386 BLHS 2015.

Cấu thành tội trốn khỏi nơi giam, giữ hoặc trốn khi bị áp giải, xét xử

– Nếu hành vi trốn tránh bao gồm các hành vi sau đây thì người thực hiện hành vi sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Đối tượng phạm tội bỏ trốn khỏi nơi giam giữ

– Chủ thể của tội phạm này được coi là chủ thể đặc biệt; kể cả người bị tạm giữ, tạm giam; hoặc bị áp giải, bị xét xử (tại nơi tiến hành xét xử).

– Mặt chủ quan của tội bỏ trốn

– Thủ phạm thực hiện tội phạm này do lỗi cố ý.

Tuy nhiên, cần lưu ý:

Trong trường hợp trốn khỏi trại giam nhằm mục đích chống chính quyền nhân dân, người bỏ trốn sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội Chống đột nhập trại giam.

Đối tượng gây án bỏ trốn khỏi nơi giam giữ

Các tội danh trên đã vi phạm chế độ tạm giữ; tạm giam trước khi xét xử trong quá trình điều tra, truy tố, xét xử vụ án hình sự và chế độ tạm giữ, tạm giam, cải tạo người bị tạm giam; đồng thời xâm phạm đến hoạt động bình thường của cơ quan tiến hành tố tụng hình sự và cơ quan có trách nhiệm thi hành án hình sự.

Mặt khách quan của tội bỏ trốn

Hành vi của người bị tạm giữ, tạm giữ, dẫn giải; hoặc trong quá trình xét xử (ở nơi mở phiên tòa) đã tìm mọi cách để trốn khỏi sự kiểm soát của người giám hộ, quản lý hoặc người áp giải.

– Các thủ đoạn được sử dụng có thể là: lợi dụng điểm yếu của người canh gác, quản lý, áp giải rồi lẻn ra khỏi nơi tạm giữ, nơi công an tạm giữ; sắp bị áp giải hoặc trốn xử; lừa dối bảo vệ, giải thích (như giả đau bụng kêu tài xế đi tiểu rồi bỏ chạy…); hoặc dùng vũ lực làm tê liệt khả năng chống cự của người bảo vệ dẫn đến bỏ trốn.

– Người bị tạm giữ, tạm giữ là người đang bị tạm giữ, tạm giam trước khi xét xử; hoặc đang bị giam giữ để thi hành án trong các nhà tù, trại lao động, trại cải tạo; có mặt tại nơi bắt đầu xét xử vụ án hình sự.

– Người bị dẫn giải là người đang bị tạm giữ, tạm giam trước khi xét xử; hoặc thực hiện công việc phục hồi chức năng và di chuyển từ nơi này sang nơi khác dưới sự giám sát của người có thẩm quyền (ví dụ: trên đường đi làm, đến nơi đang diễn ra phiên tòa, v.v.).

Nơi giam, giữ có thể là nhà tạm giam, trại giam, trại lao động cải tạo phạm nhân.

Hành động cố ý trốn tránh nên được xử lý như thế nào?

Theo quy định tại Điều 386 BLHS 2015, hành vi trốn tránh người bị truy nã sẽ bị xử lý theo các khung hình phạt sau:

  1. Người đang bị công an tạm giữ, tạm giam, áp giải, xét xử; hoặc trốn chấp hành án phạt tù thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
  2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
  1. a) Có tổ chức ;
  1. b) Dùng vũ lực đối với người bảo vệ, áp giải.

Hiệu lực của lệnh bắt được xác định như thế nào?

Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là thời gian mà người phạm tội phải chịu trách nhiệm hình sự. Nếu hết thời hạn này, người đó sẽ không bị truy tố. Như vậy, thời hiệu khởi tố vụ án hình sự được quy định tại Điều 27 Bộ luật hình sự 2015:

– 05 năm đối với tội ít nghiêm trọng;

– 10 năm đối với tội phạm nghiêm trọng;

– 15 năm đối với tội rất nghiêm trọng;

– 20 năm đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng

Trường hợp quá thời hạn thi hành án

Ngoài ra, thời hiệu thi hành bản án là khoảng thời gian mà thể nhân, pháp nhân phải thi hành bản án đã tuyên. Nếu quá thời hạn này thì không cần thi hành án nữa. Cụ thể được nêu tại Điều 60 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017:

– 05 năm trong trường hợp phạt tiền, cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù từ 03 năm trở xuống;

– 10 năm nếu bị phạt tù từ 3 năm đến 15 năm;

– 15 năm trong trường hợp bị phạt tù từ 15 năm đến 30 năm;

– 20 năm nếu bị kết án chung thân hoặc tử hình. Tuy nhiên, đối với người đã có quyết định trưng cầu thì thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được tính lại kể từ thời điểm người này ra đầu thú hoặc bị bắt; Thời hiệu thi hành án được tính lại kể từ thời điểm người đó ra trình diện hoặc bị bắt.

Vì vậy, chỉ khi người phạm tội ra đầu thú; bị bắt thì cơ quan ra lệnh truy nã ra quyết định truy nã hoặc quyết định truy nã.