I. Cơ sở hình thành và quá trình phát triển của nền văn minh Đại Việt
1. Khái niệm văn minh Đại Việt
Câu hỏi mục 1 SGK Lịch Sử 10 Chân trời sáng tạo Bài 18 (trang 106): Trình bày khái niệm văn minh Đại Việt.
Trả lời:
Bạn đang xem: Sử 10 Chân trời sáng tạo Bài 18: Văn minh Đại Việt
– Văn minh Đại Việt là nền văn minh rực rỡ, tồn tại và phát triển chủ yếu trong thời độc lập, tự chủ của quốc gia Đại Việt, kéo dài 1000 năm.
– Văn minh Đại Việt kế thừa văn minh Văn Lang – Âu Lạc, trải qua hơn 1000 năm đấu tranh chống Bắc thuộc, được phát huy và phát triển trong hoàn cảnh đất nước độc lập, tự chủ thời Đại Việt.
2. Cơ sở hình thành
Câu hỏi mục 2 SGK Lịch Sử 10 Chân trời sáng tạo Bài 18 (trang 107): Nêu cơ sở hình thành nền văn minh Đại Việt.
Trả lời:
Bạn đang xem: Sử 10 Chân trời sáng tạo Bài 18: Văn minh Đại Việt
– Trên cơ sở kế thừa những thành tựu chủ yếu của văn minh Văn Lang – Âu Lạc, truyền thống lao động và đấu tranh hơn nghìn năm chống Bắc thuộc để bảo vệ và phát triển văn hoá dân tộc, văn minh Đại Việt từng bước hình thành.
– Văn minh Đại Việt hình thành và phát triển trên cơ sở xây dựng và phát triển quốc gia Đại Việt từ thế kỉ X đến giữa thế kỉ XIX, với sự trưởng thành của dân tộc trên nhiều phương diện: chính trị, tư tưởng, kinh tế, xã hội, văn hóa, giáo dục, khoa học, nghệ thuật, an ninh quốc phòng,… Thành tựu văn minh phát triển nhanh chóng và vững chắc qua các bước chuyển biến mạnh mẽ vị thế đất nước.
+ Thế kỉ X gắn với sự nghiệp khôi phục nền tự chủ sau hơn nghìn năm Bắc thuộc của các chính quyền họ Khúc Dương, Ngô, Đinh, Tiền Lê.
+ Việc dời đô từ Hoa Lư (thuộc Ninh Bình ngày nay) ra Đại La và đổi là Thăng Long (Hà Nội ngày nay) là một bước tiến mới với sự phát triển mọi mặt của quốc gia Đại Việt; bên cạnh kinh tế nông nghiệp, thủ công nghiệp và thương nghiệp phát triển tạo nên những sắc thái mới.
+ Cương vực lãnh thổ đất nước từng bước được mở rộng, kéo dài từ Nam Quan đến Cà Mau, mở rộng từ đất liền ra biển đảo. Nền độc lập dân tộc được bảo vệ vững chắc qua nhiều cuộc kháng chiến oanh liệt chống ngoại xâm.
– Ý thức dân tộc ngày càng mạnh mẽ tạo điều kiện cho sự tiếp biến nhiều giá trị từ văn minh Trung Quốc, văn minh Ấn Độ để làm giàu văn minh Đại Việt.
3. Quá trình phát triển
Câu hỏi mục 3 SGK Lịch Sử 10 Chân trời sáng tạo Bài 18 (trang 108): Nêu nội dung cơ bản của quá trình phát triển văn minh Đại Việt.
Trả lời:
Bạn đang xem: Sử 10 Chân trời sáng tạo Bài 18: Văn minh Đại Việt
* Nội dung cơ bản của quá trình phát triển văn minh Đại Việt:
– Thế kỉ X – đầu XI (Giai đoạn sơ kì): hình những giá trị mới làm nền tảng cho sự hình thành văn minh Đại Việt.
– Đầu thế kỉ XI – thế kỉ XVI (Giai đoạn phát triển): gắn liền với văn hóa Thăng Long, trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội,…của cả nước. Các triều đại Lý, Trần, Hồ, Lê sơ đạt được nhiều thành tựu to lớn trên tất cả các mặt; đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân phát triển phong phú và đa dạng.
– Thế kỉ XVI – XIX (Giai đoạn muộn): văn hóa phát triển trong tình trạng đất nước không ổn định.
+ Từ thế kỉ XVI – cuối thế kỉ XVIII: là giai đoạn có nhiều biến động, các triều đại thay thế nhau trị vì và chia cắt đất nước.
+ Giữa thế kỉ XIX: Cuộc chiến tranh xâm lược của thực dân Pháp đã chấm dứt thời kì phát triển của văn minh Đại Việt.
+ Nhiều yếu tố mới xuất hiện khi văn minh phương Tây du nhập vào, tạo nên xu hướng vận động mới làm tiền đề cho sự hình thành văn minh Việt Nam về sau.
II. Thành tựu văn minh tiêu biểu
1. Về kinh tế
Câu hỏi 1 mục 1 SGK Lịch Sử 10 Chân trời sáng tạo Bài 18 (trang 109): Thông qua Hình 18.5, em hãy nêu ý nghĩa của lễ Tịch điền.
Trả lời:
Bạn đang xem: Sử 10 Chân trời sáng tạo Bài 18: Văn minh Đại Việt
– Lễ Tịch Điền là lễ nhà vua đích thân cày ruộng nhằm khuyến khích dân chúng chăm lo việc cày cấy, phát triển nông nghiệp. Vua Minh Mạng từng xuống Dụ coi việc này “thực là chính sự quan trọng của đấng vương giả”.
– Thể hiện quan hệ gần gũi, hoà đồng giữa vua và dân.
Câu hỏi 2 mục 1 SGK Lịch Sử 10 Chân trời sáng tạo Bài 18 (trang 109): Quan sát Hình 18.6 và đọc thông tin, em có nhận xét gì về sự phát triển thương nghiệp Đại Việt từ thế kỉ X đến thế kỉ XIX. Kể tên các đô thị lớn thời kì này còn tồn tại đến ngày nay.
Trả lời:
Bạn đang xem: Sử 10 Chân trời sáng tạo Bài 18: Văn minh Đại Việt
– Nhận xét:
+ Thương nghiệp Đại Việt từ thế kỉ X đến thế kỉ XIX phát triển do hệ thống tiền tệ, đo lường được thống nhất; chính sách mở cửa của chính quyền phong kiến; những cuộc phát kiến địa lí đã tạo nên sự giao lưu văn hóa Đông – Tây thuận lợi.
+ Giữa thế kỉ XVIII, ngoại thương suy yếu dần do chế độ thuế khóa của nhà nước ngày càng phức tạp, các đô thị dần lụi tàn.
– Tên các đô thị thời kì này còn tồn tại đến ngày nay: Hội An, Sài Gòn, Mĩ Tho, Đồng Nai, Hà Tiên,…
2. Về chính trị
Câu hỏi 1 mục 2 SGK Lịch Sử 10 Chân trời sáng tạo Bài 18 (trang 110): Nét nổi bật về mặt chính trị của quốc gia Đại Việt là gì?
Trả lời:
Bạn đang xem: Sử 10 Chân trời sáng tạo Bài 18: Văn minh Đại Việt
– Nhà nước quân chủ chuyên chế trung ương tập quyền với vai trò tối cao của nhà vua.
– Thể chế nhà nước quân chủ Đại Việt từng bước phát triển từ thế kỉ XI, hoàn thiện và đạt đến đỉnh cao vào thế kỉ XV.
– Nhà nước phong kiến Đại Việt đã lãnh đạo thành công nhiều cuộc kháng chiến chống xâm lược.
– Luật pháp: từ thời Tiền Lê định luật lệ. Nhà Lý có bộ luật Hình thư. Nhà Trần có Hoàng triều đại điển và bộ Hình luật. Thời Lê Sơ có ban hành Quốc triều hình luật (Luật Hồng Đức). Nhà Nguyễn ban hành Hoàng Việt luật lệ (Luật Gia Long).
Câu hỏi 2 mục 2 SGK Lịch Sử 10 Chân trời sáng tạo Bài 18 (trang 110): Quan sát Sơ đồ ở Hình 18.7, em có nhận xét gì về bộ máy Nhà nước thời Lê sơ?
Trả lời:
Bạn đang xem: Sử 10 Chân trời sáng tạo Bài 18: Văn minh Đại Việt
– Bộ máy nhà nước thời Lê sơ:
+ Ở Trung ương, vua trực tiếp quyết định mọi việc, giúp việc cho vua là các cơ quan chuyên môn.
+ Ở địa phương, cả nước chia làm 13 đạo thừa tuyên, dưới đạo là các phủ, châu (huyện), xã.
=> Nhận xét: dưới thời Lê sơ, bộ máy nhà nước quân chủ chuyên chế đạt mức độ cao, hoàn chỉnh, quyền lực tập trung vào tay nhà vua.
Câu hỏi 3 mục 2 SGK Lịch Sử 10 Chân trời sáng tạo Bài 18 (trang 110): Luật pháp ra đời tác động như thế nào đến sự phát triển xã hội?
Trả lời:
Bạn đang xem: Sử 10 Chân trời sáng tạo Bài 18: Văn minh Đại Việt
– Pháp luật ra đời nhìn chung là một tổ hợp những nguyên tắc và quy định ứng xử giữa con người với con người, xã hội , dân tộc, quốc gia.
– Bộ quy tắc này có khung, bậc rõ ràng và có những quy định về việc trừng phạt những người vi phạm.
– Trong xã hội phong kiến Việt Nam nó còn là cơ sở để đảm bảo trật tự, ổn định xã hội, khẳng định quyền lực tối cao của nhà vua, bảo vệ những quy tắc đạo lí trong xã hội phong kiến..
– Pháp luật là vô cùng cần thiết đối với sự phát triển của quốc gia, vì nếu không có pháp luật trật tự xã hội sẽ bị đảo lộn hoàn toàn.
3. Về tư tưởng, tôn giáo
Câu hỏi mục 3 SGK Lịch Sử 10 Chân trời sáng tạo Bài 18 (trang 111): Nêu những thành tựu cơ bản về tư tưởng, tôn giáo của văn minh Đại Việt.
Trả lời:
Bạn đang xem: Sử 10 Chân trời sáng tạo Bài 18: Văn minh Đại Việt
a. Thành tựu về tư tưởng
Xem thêm : Cơ thể châu chấu chia làm mấy phần?
– Tư tưởng yêu nước thương dân: Phát triển theo hai xu hướng: dân tộc và thân dân.
+ Xu hướng dân tộc: đề cao trung quân ái quốc, đoàn kết toàn dân tộc trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, đề cao sức mạnh toàn dân đánh giặc.
+ Xu hướng thân dân: gần dân, yêu dân; vua quan cùng nhân dân quan tâm đến mùa màng, sản xuất, chiến đấu và bảo vệ Tổ quốc.
– Nho giáo: dần phát triển cùng với sự phát triển của giáo dục và thi cử.
+ Thế kỉ XI, nhà Lý cho xây dựng Văn Miếu để thờ Khổng Tử.
+ Thế kỉ XV, Nho giáo giữ địa vị độc tôn, là hệ tư tưởng của giai cấp thống trị để xây dựng nhà nước quân chủ trung ương tập quyền.
+ Nho giáo đã góp phần to lớn trong việc đào tạo đội ngũ trí thức, những người hiền tài cho đất nước.
b. Thành tựu về tín ngưỡng, tôn giáo
– Tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương và tổ tiên: tiếp tục phát triển qua việc xây lăng, miếu, đền đài thờ tổ tiên, các vị anh hùng dân tộc, các Thành hoàng làng, các vị tổ nghề,…, tạo nên tinh thần cởi mở, hoà đồng tôn giáo của người Việt.
– Phật giáo:
+ Phát triển mạnh trong buổi đầu độc lập và trở thành quốc giáo thời Lý – Trần: dưới thời vua Lý Thánh Tông, thiền phái Thảo Đường được sáng lập; thời Trần, thiền phái Trúc Lâm Yên Tử ra đời, vua Trần Nhân Tông được vinh danh là Phật hoàng.
+ Từ thế kỉ XV, Phật giáo mất vai trò quốc giáo, song vẫn có sự phát triển mạnh mẽ, đồng hành cùng dân tộc trong công cuộc xây dựng và phát triển đất nước.
– Đạo giáo: phổ biến trong dân gian và được các triều đại phong kiến coi trọng, có vị trí nhất định trong xã hội.
4. Giáo dục và văn hóa
Câu hỏi mục 4 SGK Lịch Sử 10 Chân trời sáng tạo Bài 18 (trang 113): Theo em, việc sử dụng chữ Nôm trong sáng tác văn chương nói lên điều gì?
Trả lời:
Bạn đang xem: Sử 10 Chân trời sáng tạo Bài 18: Văn minh Đại Việt
* Ý nghĩa của việc sử dụng chữ Nôm trong sáng tác văn chương:
– Đánh dấu sự phát triển rực rỡ của văn học chữ Nôm trong lịch sử văn học Việt Nam: phát triển ngày càng rộng rãi trong đời sống văn học của xã hội, đáp ứng nhu cầu tình cảm của tầng lớp nhân dân, phản ánh tư tưởng yêu nước nhân đạo theo khuynh hướng nhân đạo chủ nghĩa.
– Khẳng định người Việt có chữ viết, ngôn ngữ riêng của mình, thể hiện ý thức tự lập, tự cường của dân tộc.
– Làm cho tiếng Việt thêm trong sáng, nền văn học dân tộc ngày càng phát triển.
– Để lại nhiều tác phẩm thơ Nôm có giá trị đến tận ngày nay, đóng góp lớn vào nền văn học, văn hóa dân tộc.
5. Khoa học
Câu hỏi mục 5 SGK Lịch Sử 10 Chân trời sáng tạo Bài 18 (trang 114): Hãy nêu những thành tựu khoa học của văn minh Đại Việt.
Trả lời:
Bạn đang xem: Sử 10 Chân trời sáng tạo Bài 18: Văn minh Đại Việt
Câu hỏi mục 6 SGK Lịch Sử 10 Chân trời sáng tạo Bài 18 (trang 115): Nêu những thành tựu chủ yếu về nghệ thuật của văn minh Đại Việt.
Trả lời:
Bạn đang xem: Sử 10 Chân trời sáng tạo Bài 18: Văn minh Đại Việt
– Thành tựu âm nhạc:
+ Phát triển với nhiều thể loại: múa rối nước, ca đối đáp, hát ví giặm, tuồng, chèo, quan họ, ngâm thơ, ả đảo, hát xẩm,…
+ Từ thời Lê, âm nhạc cung đình có vai trò quan trọng, gắn liền với quốc thể.
– Thành tựu về lễ hội: nhiều lễ hội được tổ chức hàng năm như: Lễ Tịch điển, Hội thề Minh Thế, Giỗ Tổ Hùng Vương, Hội Gióng, Hội Dâu, Tết Nguyên đán, tiết Thanh minh, Tết Đoan ngọ, Tết Trung thu,…
– Thành tựu về kiến trúc:
+ Phát triển mạnh dưới thời Lý -Trần. Từ thời Lê sơ, cung điện, lâu đài, thành quách và chùa tháp được xây dựng với quy mô lớn, kiến trúc bề thế và vững chãi.
+ Công trình tiêu biểu: Hoàng thành Thăng Long, thành nhà Hồ, Lam Kinh, thành nhà Mạc, Luỹ Thầy, thành Gia Định, kinh thành Huế, thành Hà Nội,…
+ Những ngôi chùa nổi tiếng được xây dựng như chùa Một Cột, chùa Quán Sứ, chùa Trấn Quốc, chùa Phổ Minh, chùa Quỳnh Lâm, chùa Thiên Mụ, chùa Báo Quốc,…
– Thành tựu điêu khắc:
+ Điêu khắc trên đá, gốm rất độc đáo, mang đậm bản sắc dân tộc, đồng thời tiếp thu những nét đẹp trong nghệ thuật điêu khắc của Trung Quốc và Chăm-pa.
+ Điêu khắc gỗ phát triển, các bực chạm gỗ ở đình làng, tượng Phật chạm trổ chi tiết, mềm mại. Nghệ thuật tạc tượng đạt trình độ điêu luyện.
III. Ý nghĩa của văn minh Đại Việt trong lịch sử dân tộc Việt Nam
1. Ưu điểm và hạn chế của văn minh Đại Việt
Câu hỏi mục 1 SGK Lịch Sử 10 Chân trời sáng tạo Bài 18 (trang 116): Nêu ưu điểm và hạn chế của văn minh Đại Việt.
Trả lời:
Bạn đang xem: Sử 10 Chân trời sáng tạo Bài 18: Văn minh Đại Việt
* Ưu điểm và hạn chế của văn minh Đại Việt:
– Ưu điểm:
+ Văn minh Đại Việt là nền văn minh nông nghiệp lúa nước mang đậm bản sắc dân tộc với tinh thần chủ đạo là yêu nước, nhân ái, hòa hợp với tự nhiên, hòa hợp giữa người với người, giữa làng với nước.
+ Văn minh Đại Việt đã phát triển đến độ cao những gì có thể đạt được của một nền văn minh nông nghiệp.
– Nhược điểm:
+ Yếu tố đô thị nhìn chung mờ nhạt.
+ Sự tồn tại dai dẳng của công xã nông thôn và gắn liền với nó là những lệ làng tạo nên tính thụ động, khéo kín, thiếu tính đột phá, sáng tạo, tinh thần hội nhập.
2. Ý nghĩa của nền văn minh Đại Việt trong lịch sử dân tộc Việt Nam
Câu hỏi mục 2 SGK Lịch Sử 10 Chân trời sáng tạo Bài 18 (trang 116): Văn minh Đại Việt đã kế thừa những gì từ văn minh Văn Lang – Âu Lạc?
Trả lời:
Bạn đang xem: Sử 10 Chân trời sáng tạo Bài 18: Văn minh Đại Việt
– Trên cơ sở kế thừa những thành tựu chủ yếu của văn minh Văn Lang – Âu Lạc, truyền thống lao động và đấu tranh hơn nghìn năm chống Bắc thuộc để bảo vệ và phát triển văn hóa dân tộc, văn minh Đại Việt từng bước hình thành.
Luyện tập
Câu hỏi Luyện tập 1 SGK Lịch Sử 10 Chân trời sáng tạo Bài 18 (trang 116): Nêu những thành tựu tiêu biểu của nền văn minh Đại Việt và cho biết, đối với em, thành tựu nào ấn tượng nhất? Vì sao?
Trả lời:
Bạn đang xem: Sử 10 Chân trời sáng tạo Bài 18: Văn minh Đại Việt
1. Những thành tựu tiêu biểu của văn minh Đại Việt
* Về kinh tế:
– Nông nghiệp là ngành kinh tế chủ đạo; các triều đại đều có chính sách khuyến khích sản xuất nông nghiệp.
– Thủ công nghiệp gồm 2 bộ phận:
+ Thủ công nghiệp trong dân gian: phát triển, xuất hiện nhiều làng nghề
Xem thêm : Cách mở thẻ tín dụng MB Bank đơn giản, an toàn
+ Thủ công nghiệp nhà nước phát triển, chuyên sản xuất các sản phẩm phục vụ cho cung đình, quan lại.
– Thương nghiệp:
+ Hoạt động buôn bán trong và ngoài nước phát triển;
+ Trong khoảng thế kỉ XVI – XVIII, ở Đại Việt chứng kiến sự hưng khởi của nhiều đô thị như: Phố Hiến, Thanh Hà, Hội An, Thăng Long…
* Về chính trị:
– Nhà nước quân chủ chuyên chế trung ương tập quyền ngày càng được củng cố, hoàn thiện
– Nhà nước lãnh đạo thành công nhiều cuộc kháng chiến chống xâm lược
– Nhà nước quan tâm đến xây dựng hệ thống luật pháp.
* Về tư tưởng, tôn giáo:
– Tư tưởng:
+ Tư tưởng yêu nước thương dân: Phát triển theo hai xu hướng: dân tộc và thân dân.
+ Nho giáo: dần phát triển cùng với sự phát triển của giáo dục và thi cử.
– Tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương và tổ tiên tiếp tục phát triển.
– Tôn giáo:
+ Phật giáo: phát triển mạnh trong buổi đầu độc lập và trở thành quốc giáo thời Lý – Trần. Từ thế kỉ XV, Phật giáo mất vai trò quốc giáo, song vẫn có sự phát triển mạnh mẽ, đồng hành cùng dân tộc trong công cuộc xây dựng và phát triển đất nước.
+ Đạo giáo: phổ biến trong dân gian và được các triều đại phong kiến coi trọng, có vị trí nhất định trong xã hội.
* Thành tựu Giáo dục
– Nhà nước quan tâm đến phát triển giáo dục
– Các khoa thi được mở ra để tuyển chọn nhân tài cho đất nước.
* Thành tựu chữ viết
– Trên cơ sở tiếp thu chữ Hán của người Trung Quốc, người Việt đã sáng tạo chữ Nôm.
– Đến thế kỉ XVII, chữ quốc ngữ ra đời từ sự cải tiến bảng chữ cái La-tinh để ghi âm tiếng Việt.
* Thành tựu về văn học
– Văn học dân gian tiếp tục phát triển, phong phú về thể loại
– Văn học chữ viết phát triển, gồm 2 bộ phận: văn học chữ Hán và văn học chữ Nôm.
* Thành tựu về khoa học: các lĩnh vực: sử học, địa lí học, toán học, khoa học quân sự, y học… đều có sự phát triển
* Thành tựu về âm nhạc: các lĩnh vực âm nhạc, lễ hội, kiến trúc và điêu khắc đều đạt được những tiến bộ nhất định.
2. Thành tựu mà em ấn tượng nhất đó chính là sự ra đời của chữ Nôm, vì:
– Chữ Nôm đánh dấu bước phát triển của nền văn hóa dân tộc, ý thức tự cường và khẳng định vai trò, địa vị của tiếng Việt.
– Chữ Nôm ra đời đã đáp ứng được phần nào nhu cầu phát triển của nền văn hóa dân tộc, giai đoạn nước Đại Việt vững bước trong kỷ nguyên độc lập, tự chủ và thống nhất.
– Xuất hiện những thể loại văn học mới, như: ca trù, diễn ca, truyện thơ lục bát, song thất lục bát và truyện thơ luật Đường, đây là những thể loại sử dụng ngôn ngữ thi ca dân tộc.
Câu hỏi Luyện tập 2 SGK Lịch Sử 10 Chân trời sáng tạo Bài 18 (trang 116): Trong những thành tựu nổi bật của văn minh Đại Việt, thành tựu nào còn phát huy giá trị trong đời sống hiện nay? Cho ví dụ minh họa.
Trả lời:
Bạn đang xem: Sử 10 Chân trời sáng tạo Bài 18: Văn minh Đại Việt
– Những thành tựu của văn minh Đại Việt còn phát huy giá trị trong đời sống hiện nay là:
+ Tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương và tổ tiên vẫn tiếp tục được duy trì ở các gia đình và trên cả nước.
+ Phật giáo: các triết lí của Phật giáo được nhân dân ta duy trì nhằm hướng con người đến điều thiện; thiền phái Trúc Lâm Yên Tử được đông đảo nhân dân sùng mộ.
+ Giáo dục: được Đảng và Nhà nước coi là “quốc sách hàng đầu”, quan tâm đầu tư cho giáo dục nhằm phát triển nhân tài cho đất nước.
+ Các tác phẩm văn học thời văn minh Đại Việt giúp cho thế hệ ngày nay hiểu hơn về những giai đoạn lịch sử của dân tộc, bòi dưỡng lòng yêu nước và tự hào dân tộc.
+ Các thành tựu về khoa học và nghệ thuật tiếp tục được kế thừa và phát huy.
Vận dụng
Câu hỏi Vận dụng SGK Lịch Sử 10 Chân trời sáng tạo Bài 18 (trang 116): Hãy tìm hiểu và giới thiệu sự phát triển của làng gốm Bát Tràng và làng nghề gốm của người Chăm ở Việt Nam.
Trả lời:
Bạn đang xem: Sử 10 Chân trời sáng tạo Bài 18: Văn minh Đại Việt
Làng gốm Bát Tràng
– Theo Đại Việt sử ký toàn thư và Dư địa chí của Nguyễn Trãi, Làng gốm Bát Tràng được hình thành từ thời Lý, nằm ở tả ngạn sông Hồng, nay thuộc huyện Gia Lâm, Hà Nội (…)
– Sau hơn 500 năm tồn tại và phát triển, Làng gốm Bát Tràng ngày nay trở thành trung tâm sản xuất gốm sứ có quy mô chuyên nghiệp, với nhiều công ty lớn lớn được thành lập bên cạnh những đơn vị sản xuất nhỏ theo hộ gia đình. Dẫu vậy, ngôi làng vẫn giữ được nét văn hóa truyền thống đáng quý và giá trị nghệ thuật được đặt vào từng sản phẩm (…)
Làng nghề gốm của người Chăm ở Việt Nam
– Làng gốm bàu Trúc Ninh Thuận thuộc thị trấn Phước Dân, huyện Ninh Phước, tỉnh Ninh Thuận. Ngôi làng này là một trong số những ngôi làng cổ bậc nhất ở Ninh Thuận, cũng là ngôi làng nổi tiếng với các sản phẩm gốm thủ công và kỹ thuật nung gốm độc đáo. Gốm Bàu Trúc được ngợi ca là sản phẩm thủ công mang nét đặc trưng không lẫn với gốm nơi khác của tỉnh Ninh Thuận.
– Nguyên liệu làm gốm của người Chăm làng Bàu Trúc là: đất sét, cát, nước ngọt trong đó đất sét ở làng Bàu Trúc với độ kết dính đặc biệt, một chất liệu đặc biệt để chế tác sản phẩm gốm Bàu Trúc.
– Để tạo hình sản phẩm gốm, nghệ nhân phải thực hiện qua các quy trình cơ bản như làm đất, tạo dáng, nung gốm nhưng để tạo hình gốm thì không thể bỏ qua khâu chọn nguyên liệu. Một yếu tố tạo nên chất nghệ thuật của gốm Bàu Trúc nằm công đoạn tạo dáng. Tạo dáng gốm gồm: nặn hình, trang trí, miết láng và tu sửa gốm.
– Từ một khối đất người thợ gốm Bàu Trúc sẽ nặn, tạo hình thành nhiều loại sản phẩm khác nhau như: Hình tháp Chăm, tượng vũ nữ Apsara sinh động, những cô gái Chăm đội nước duyên dáng, hay những vật dụng trong cuộc sống thường nhật… Sau khâu tạo dáng là khâu trang trí những hoa văn, các hoa văn chính có hình sóng nước, hình tam giác, tứ giác, hình vuông hay tròn, hình trăng khuyết, hình xoắn, hình cây, hình que, hoa lá, hoa văn chữ S, vỏ sò, ốc, hoặc những hoa văn hình hoa lá cách điệu.
Nghệ thuật rắc màu lên áo gốm là cách thức tự do và ngẫu nhiên nhất, bởi vậy gốm Bàu Trúc được trang trí bằng sắc màu rất lạ, rất sống động.
– Bố cục trên các tác phẩm gốm thể hiện tự nhiên, phóng khoáng, tối giản. Hoa văn thường trang trí ở vai gốm, hoặc tạo đường viền ở vai và gần đáy gốm, hiếm khi họ trang trí toàn than gốm. Theo các nghệ nhân người Chăm làng Bàu Trúc là cộng đồng người Chăm Ahier, họ kiêng kỵ vẽ hoa văn hình động vật, hình người trên gốm bởi quan niệm hỏa táng (nghi thức trong lễ tang của người Chăm Bàlamôn). Gốm Bàu Trúc được nung lộ thiên nên trước khi xếp gốm, người thợ phải xếp các nguyên liệu nung (củi, rơm, trấu) thành những lớp nền nhất định. Những kỹ thuật này vừa quyết định chất lượng của sản phẩm gốm vừa khẳng định những giá nghệ thuật thể hiện trên gốm.
– Nghề gốm có vị trí quan trọng đối với người dân làng Bàu Trúc bởi các giá trị: lịch sử, kinh tế, khoa học, văn hóa – xã hội và nghệ thuật. Do vậy, việc bảo tồn nghề gốm truyền thống vừa mang ý nghĩa kinh tế vừa là sự bảo tồn một trong những nghề thủ công truyền thống quan trọng của người Chăm ở tỉnh Ninh Thuận còn lại đến nay. Với những giá trị đặc sắc, nghệ thuật làm gốm truyền thống của người Chăm Bàu Trúc là dấu ấn của lịch sử, của văn hóa – xã hội, được cộng đồng người Chăm làng Bàu Trúc thừa nhận, bảo tồn và lưu giữ qua nhiều thế hệ, góp phần cho bức tranh văn hóa Chăm thêm đa dạng và lung linh sắc màu.
>>> Xem toàn bộ mục lục: Giải SGK Lịch sử 10 – Chân trời sáng tạo
———————————
Trên đây là lời giải hướng dẫn chi tiết cho bài soạn Sử 10 Chân trời sáng tạo Bài 18: Văn minh Đại Việt mà Tritue360 đã biên soạn. Các bạn hãy tham khảo thật kỹ và chuẩn bị bài soạn sắp tới thật tốt nhé!
Nguồn: https://luatduonggia.edu.vn
Danh mục: Tổng hợp