Các loại xe đạp điện, xe máy điện phải đăng ký biển số không?

1. Quy định các loại xe đạp điện, xe máy điện phải đăng ký biển số:

Thông tư số 15/2014/TT-BCA quy định về những loại xe cần đăng ký như sau:

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định việc cấp, đổi, thu hồi đăng ký, biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ theo quy định của Luật giao thông đường bộ, bao gồm: Xe ô tô; máy kéo; rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô, máy kéo; xe mô tô hai bánh; xe mô tô ba bánh; xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe có kết cấu tương tự; xe máy chuyên dùng của Công an sử dụng vào mục đích an ninh (sau đây gọi chung là đăng ký xe).

Căn cứ vào Thông tư số 66/2015/TT-BGTVT có quy định về khái niệm xe đạp điện như sau:

1.3.1. Xe đạp điện – Electric bicydes hoặc E-bike (sau đây gọi là Xe): là xe đạp hai bánh, được vận hành bằng động cơ điện hoặc được vận hành bằng cơ cấu đạp chân có trợ lực từ động cơ điện, có công suất động cơ lớn nhất không lớn hơn 250 W, có vận tốc thiết kế lớn nhất (khi vận hành bằng động cơ điện) không lớn hơn 25 km/h và có khối lượng bản thân (bao gồm cả ắc quy) không lớn hơn 40kg.

Căn cứ Điểm d và Điểm e Khoản 1 Điều 3 Nghị định 171/2013/NĐ-CP quy định về xe máy điện và xe máy điện như sau:

d) Xe máy điện là xe gắn máy được dẫn động bằng động cơ điện có công suất lớn nhất không lớn hơn 4kW, có vận tốc thiết kế lớn nhất không lớn hơn 50km/h;

e) Xe đạp máy là xe thô sơ hai bánh có lắp động cơ, vận tốc thiết kế lớn nhất không lớn hơn 25km/h và khi tắt máy thì đạp xe đi được (kể cả xe đạp điện).

Căn cứ vào những quy định trên những xe có công suất nhỏ hơn 25km/h và có có trọng lượng nhỏ hơn 40kg sẽ không cần đăng ký biển số xe. Còn những loại xe có công suất từ 25km/h trở lên tương ứng với công suất lớn hơn 250 W thì cần đăng ký biển số xe. Như vậy, khi mua xe đạp điện, xe máy điện phải chú ý đến công suất và trọng lượng

2. Trình tự thủ tục đăng ký biển số xe cho xe máy điện, xe đạp điện:

Bước 1: Chủ sở hữu phương tiện chuẩn bị hồ sơ theo quy định của pháp luật.

Bước 2: Tiến hành nộp hồ sơ đề nghị đăng ký, cấp biển số xe tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả trụ sở Phòng Cảnh sát giao thông Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc các điểm đăng ký xe của Phòng Cảnh sát giao thông. Phải kiểm tra, rà soát đối chiếu giấy tờ chủ xe, giấy khai đăng ký xe với các giấy tờ của xe.

Cách sắp xếp hồ sơ đăng ký biển số xe theo thứ tự sau:

Sắp xếp các loại giấy tờ xe ở đầu hồ sơ như giấy khai đăng ký xe, giấy tờ lệ phí trước bạ, giấy tờ chuyển quyền sở hữu, giấy tờ nguồn gốc và các giấy tờ của xe liên quan đến chủ xe (nếu có), sau đó đánh số thứ tự, thống kê, trích yếu tài liệu vào bìa hồ sơ để kiểm tra hồ sơ không bị nhầm lẫn.

Trong trường hợp hồ sơ đăng ký xe không đảm bảo thủ tục theo quy định thì hướng dẫn cụ thể, đầy đủ một lần cho chủ xe hoàn thiện hồ sơ theo quy định.

Trong trường hợp chủ xe khai đăng ký xe trực tuyến trên các Cổng Dịch vụ công trực tuyến: Dữ liệu điện tử giấy khai đăng ký xe trực tuyến sẽ được Cổng dịch vụ công Quốc gia truyền về hệ thống đăng ký xe của Cục Cảnh sát giao thông, hệ thống tự động ra thông báo cho chủ xe. Chủ xe mang xe, hồ sơ xe đến cơ quan đăng ký xe để thực hiện đăng ký xe theo quy định. Các thông tin trong Giấy khai đăng ký xe trực tuyến do chủ xe kê khai, bao gồm dữ liệu điện tử về nguồn gốc xe (xe sản xuất, lắp ráp trong nước và xe nhập khẩu), dữ liệu điện tử về lệ phí trước bạ.

Bước 3:

Trực tiếp đối chiếu nội dung trong giấy khai đăng ký xe với thực tế xe, gồm: Nhãn hiệu, loại xe, số máy, số khung, màu sơn, số chỗ ngồi, số chỗ đứng, số chỗ nằm, năm sản xuất, tải trọng và các thông số kỹ thuật khác; kiểm tra toàn bộ, chi tiết hình dáng kích thước, tổng thành khung, tổng thành máy của xe;

Chà số khung dán vào giấy khai đăng ký xe, đối chiếu số máy thực tế so với bản chà số máy dán tại giấy khai đăng ký xe và ký xác nhận kiểm tra lên bản chà số máy, số khung đó (một phần chữ ký trên bản chà, phần còn lại trên giấy khai đăng ký xe); ghi rõ ngày, tháng, năm và họ, tên cán bộ kiểm tra xe. Trường hợp cơ quan Hải quan xác nhận xe chỉ có số VIN, không có số máy, số khung thì lấy số VIN thay thế cho số khung (chụp ảnh số VIN thay thế cho bản chà số khung), đóng số máy theo biển số.

Bước 4: Nhập thông tin chủ xe, thông tin xe vào hệ thống đăng ký, quản lý xe; cập nhật trạng thái: xe tạm nhập tái xuất, xe miễn thuế, xe được cơ quan đăng ký giải quyết đóng lại số khung, số máy (nếu có), xe thế chấp ngân hàng.

Bước 5: Hướng dẫn chủ xe kiểm tra thông tin: Chủ xe và xe, cấp biển số ngẫu nhiên trên hệ thống đăng ký, quản lý xe theo quy định; ghi biển số vào giấy khai đăng ký xe.

Bước 6: Cấp giấy hẹn cho chủ xe; trường hợp chủ xe có yêu cầu chuyển chứng nhận đăng ký xe qua Bưu điện thì hướng dẫn chủ xe làm thủ tục đăng ký sử dụng dịch vụ chuyển phát chứng nhận đăng ký xe.

Bước 7: Thu lệ phí đăng ký xe theo quy định.

Tổ chức, cá nhân khi được cơ quan công an cấp giấy đăng ký và biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ thì phải nộp lệ phí theo quy định

Lệ phí Theo Thông tư 229/2016/TT-BTC quy định mức thu lệ phí đăng ký, cấp biển xe máy

Trị giá xe để tính lệ phí cấp biển theo giá tính lệ phí trước bạ.

– Khu vực I gồm Thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh.

– Khu vực II gồm các thành phố trực thuộc Trung ương (trừ Thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh), các thành phố trực thuộc tỉnh và các thị xã.

– Khu vực III gồm các khu vực khác ngoài khu vực I và khu vực II nêu trên.

Khi nộp lệ phí đăng ký xe máy điện bạn cần nộp tại các cơ quan thuế của quận, huyện nơi đăng ký xe. Mức phí trước bạ đối với xe máy điện là 2% giá trị xe tương tự như phí đăng ký xe máy, đối với các tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương hoặc tỉnh và thị xã có UBND tỉnh đóng trụ sở tại đó sẽ chịu mức phí đăng ký xe máy điện là 5% giá trị xe. Mức phí đăng ký lần 2 sẽ giảm xuống còn 1% giá trị xe

Bước 8: Phòng Cảnh sát giao thông trả biển số xe (hướng dẫn chủ xe lắp biển số vào vị trí theo thiết kế của xe); trường hợp xe ô tô chỉ lắp được 2 biển số dài hoặc 1 biển ngắn và 1 biển dài thì cho đổi biển số xe, kinh phí chủ xe chi trả theo quy định.

Bước 9: Hướng dẫn chủ xe kẻ, ghi biển số, khối lượng chuyên chở, khối lượng bản thân, tên chủ xe đối với các loại xe ô tô theo quy định.

3. Cách thức thực hiện thủ tục đăng ký xe:

Chủ sở hữu xe nộp trực tiếp tại trụ sở trụ sở Phòng Cảnh sát giao thông Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc các điểm đăng ký xe của Phòng.

Thời gian hành chính nộp hồ sơ: Từ thứ 2 đến thứ 7 (theo quy định của Thủ tướng Chính phủ).

Thời hạn giải quyết: Cấp ngay biển số sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký xe hợp lệ; cấp giấy chứng nhận đăng ký xe thì thời hạn hoàn thành thủ tục không quá 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Cấp ngay biển số sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký xe hợp lệ; cấp giấy chứng nhận đăng ký xe thì thời hạn hoàn thành thủ tục không quá 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ.

Nộp trực tuyến bằng cách nộp Giấy khai đăng ký xe điện tử trên Cổng Dịch vụ công trực tuyến.

Nộp trong thời hạn 02 ngày làm việc áp dụng cả hai hình thức

Thành phần hồ sơ phải chuẩn bị:

Giấy khai đăng ký xe (theo mẫu): 01 bản chính

Giấy tờ lệ phí trước bạ: 01 bản chính

Giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe: 01 bản chính

Giấy chứng nhận đăng ký xe: 01 bản chính

Giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe (nếu có);

Giấy tờ của chủ xe: 01 bản chính

Khi cơ sở dữ liệu cơ quan đăng ký xe kết nối với cơ sở dữ liệu của các Bộ, ngành thì các giấy tờ nêu trên được thay thế bằng dữ liệu điện tử là căn cứ để cấp đăng ký, biển số xe.

– Đối tượng thực hiện: Công dân Việt Nam, Người nước ngoài, Cán bộ, công chức, viên chức, Doanh nghiệp, Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, Tổ chức (không bao gồm doanh nghiệp, HTX), Tổ chức nước ngoài, Hợp tác xã

– Cơ quan thực hiện: Phòng Cảnh sát giao thông, Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh

– Cơ quan có thẩm quyền: Phòng cảnh sát giao thông

– Địa chỉ tiếp nhận hồ sơ: Trụ sở Phòng Cảnh sát giao thông Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc các điểm đăng ký xe của Phòng.

– Kết quả thực hiện: Giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe

Căn cứ pháp lý:

– Thông tư số 15/2014/TT-BCA quy định về những loại xe cần đăng ký

– Thông tư 229/2016/TT-BTC lệ phí đăng ký biển số xe