Hành vi cố ý giết người phải trả giá bằng án phạt tù bao nhiêu năm?

“Hành vi cố ý giết người” là hành vi phạm tội nghiêm trọng, phải được trừng trị nghiêm khắc với các khung hình phạt cao nhất bao gồm cả phạt tù, chung thân, tử hình và bồi thường thiệt hại. Mời bạn cùng Luật A+ tìm hiểu về các khung hình phạt nghiêm khắc đối với “hành vi cố ý giết người” này nhé!

1. Thế nào là cố ý giết người?

Để hiểu được khái niệm cố ý giết người, trước hết cần phải tìm hiểu về lỗi cố ý trực tiếp. Theo Điều 9 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 (sau đây gọi tắt là Bộ luật Hình sự) quy định: “Lỗi cố ý trực tiếp là lỗi của người khi thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội, nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả của hành vi đó và mong muốn hậu quả xảy ra.” Cố ý giết người cũng là một ví dụ của lỗi cố ý trực tiếp.

Từ định nghĩa trên, có thể hiểu cố ý giết người là việc người phạm tội nhận thức rõ tính chất nguy hiểm cho xã hội khi thực hiện hành vi của mình, thấy trước hậu quả của hành vi đó và mong muốn hậu quả chết người xảy ra.

cố ý giết người đi tù bao nhiêu năm 01
Hành vi cố ý giết người được thực hiện với mục đích tước đoạt mạng sống của người khác.

2. Khung phạt tù cao nhất đối với hành vi cố ý giết người?

Tùy theo tính chất và hậu quả của hành vi phạm tội mà người phạm tội có thể phải gánh chịu những mức phạt khác nhau quy định tại Điều 123 Bộ luật Hình sự về tội giết người:

“Điều 123. Tội giết người

1. Người nào giết người thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:

a) Giết 02 người trở lên;

b) Giết người dưới 16 tuổi;

c) Giết phụ nữ mà biết là có thai;

d) Giết người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân;

đ) Giết ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng, thầy giáo, cô giáo của mình;

e) Giết người mà liền trước đó hoặc ngay sau đó lại thực hiện một tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;

g) Để thực hiện hoặc che giấu tội phạm khác;

h) Để lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân;

i) Thực hiện tội phạm một cách man rợ;

k) Bằng cách lợi dụng nghề nghiệp;

l) Bằng phương pháp có khả năng làm chết nhiều người;

m) Thuê giết người hoặc giết người thuê;

n) Có tính chất côn đồ;

o) Có tổ chức;

p) Tái phạm nguy hiểm;

q) Vì động cơ đê hèn.

2. Phạm tội không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm.

3. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

4. Người phạm tội còn có thể bị cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm.”

Như vậy, hình phạt cao nhất đối với hành vi cố ý giết người được quy định tại Khoản 1 Điều này là từ12 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình.

3. Các tình tiết giảm nhẹ đối với hành vi cố ý giết người?

Tuy nhiên, trường hợp người phạm tội cũng có cơ hội được xem xét giảm nhẹ trách nhiệm hình sự cho hành vi phạm tội nếu thuộc các trường hợp theo Điều 51 Bộ luật Hình sự:

Điều 51. Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự

1. Các tình tiết sau đây là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự:

a) Người phạm tội đã ngăn chặn hoặc làm giảm bớt tác hại của tội phạm;

b) Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả;

c) Phạm tội trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng;

d) Phạm tội trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết;

đ) Phạm tội trong trường hợp vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội;

e) Phạm tội trong trường hợp bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của nạn nhân gây ra;

g) Phạm tội vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không phải do mình tự gây ra;

h) Phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn;

i) Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng;

k) Phạm tội vì bị người khác đe dọa hoặc cưỡng bức;

l) Phạm tội trong trường hợp bị hạn chế khả năng nhận thức mà không phải do lỗi của mình gây ra;

m) Phạm tội do lạc hậu;

n) Người phạm tội là phụ nữ có thai;

o) Người phạm tội là người đủ 70 tuổi trở lên;

p) Người phạm tội là người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng;

q) Người phạm tội là người có bệnh bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình;

r) Người phạm tội tự thú;

s) Người phạm tội thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải;

t) Người phạm tội tích cực hợp tác với cơ quan có trách nhiệm trong việc phát hiện tội phạm hoặc trong quá trình giải quyết vụ án;

u) Người phạm tội đã lập công chuộc tội;

v) Người phạm tội là người có thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến đấu, học tập hoặc công tác;

x) Người phạm tội là người có công với cách mạng hoặc là cha, mẹ, vợ, chồng, con của liệt sĩ.

2. Khi quyết định hình phạt, Tòa án có thể coi đầu thú hoặc tình tiết khác là tình tiết giảm nhẹ, nhưng phải ghi rõ lý do giảm nhẹ trong bản án.

3. Các tình tiết giảm nhẹ đã được Bộ luật này quy định là dấu hiệu định tội hoặc định khung thì không được coi là tình tiết giảm nhẹ trong khi quyết định hình phạt.”

cố ý giết người đi tù bao nhiêu năm 01
Người phạm tội có thể được giảm nhẹ trách triệm hình sự nếu thuộc một trong các trường hợp được quy định tại Điều 51 Bộ luật Hình sự.

4. Trường hợp cố ý giết người nhưng không thành thì bị xử lý thế nào?

Căn cứ theo Điều 15 Bộ luật Hình sự, phạm tội chưa đạt là cố ý thực hiện tội phạm nhưng không thực hiện được đến cùng vì những nguyên nhân ngoài ý muốn của người phạm tội. Người phạm tội chưa đạt phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm chưa đạt. Như vậy, người phạm tội giết người nhưng không thành mà do những nguyên nhân ngoài ý muốn của người phạm tội thì vẫn phải chịu đầy đủ trách nhiệm hình sự do hành vi vi phạm gây ra.

5. Cố ý giết người rồi đầu thú có được khoan hồng không?

Căn cứ theo khoản 2 Điều 51 Bộ luật Hình sự, tình tiết đầu thú của người phạm tội chỉ có thể được xem xét là tình tiết giảm nhẹ. Tức là việc này sẽ tùy theo nhận định của Tòa án khi tiến hành xét xử vụ án.

6. Trẻ em cố ý giết người đi tù bao nhiêu năm?

Tùy theo độ tuổi, mà trẻ em khi phạm tội giết người sẽ phải chịu các mức hình phạt khác nhau do sự khác biệt về nhận thức ở mỗi giai đoạn của trẻ là khác nhau.

Trước tiên, khái niệm trẻ em theo Luật trẻ em và Bộ luật Hình sự là 02 khái niệm khác nhau. Theo đó, căn cứ theo Điều 1 Luật Trẻ em, trẻ em là người dưới 16 tuổi. Còn theo Bộ luật Hình sự, hình phạt được áp dụng cho người dưới 18 tuổi sẽ có sự khác biệt với người từ đủ 18 tuổi trở lên.

Căn cứ theo khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 98 Bộ luật Hình sự, người dưới 18 tuổi phạm tội chỉ có thể chịu loại hình phạt cao nhất là tù có thời hạn. Trong khi, căn cứ theo khoản 1 Điều 123 Bộ luật Hình sự, thì mức hình phạt cao nhất cho người phạm tội tại khoản này là tử hình. Điều này tức là người dưới 18 tuổi khi phạm tội Giết người chỉ có thể chịu hình phạt là tù có thời hạn.

Ngoài ra, người dưới 18 tuổi khi phạm tội Giết người sẽ không bị xem xét áp dụng hình phạt bổ sung theo khoản 5 Điều 123 Bộ luật Hình sự. Do căn cứ theo khoản 6 Điều 91 Bộ luật Hình sự, nguyên tắc xử lý đối với người dưới 18 tuổi là không áp dụng hình phạt bổ sung.

Căn cứ theo Điều 101 Bộ luật Hình sự, mức phạt tù có thời hạn áp dụng cho người dưới 18 tuổi phạm tội được quy định như sau:

“Điều 101. Tù có thời hạn

Mức phạt tù có thời hạn áp dụng đối với người dưới 18 tuổi phạm tội được quy định như sau:

1. Đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi khi phạm tội, nếu điều luật được áp dụng quy định hình phạt tù chung thân hoặc tử hình, thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng không quá 18 năm tù; nếu là tù có thời hạn thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng không quá ba phần tư mức phạt tù mà điều luật quy định;

2. Đối với người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi khi phạm tội, nếu điều luật được áp dụng quy định hình phạt tù chung thân hoặc tử hình, thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng không quá 12 năm tù; nếu là tù có thời hạn thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng không quá một phần hai mức phạt tù mà điều luật quy định.”

7. Trách nhiệm bồi thường khi thực hiện hành vi cố ý giết người

Căn cứ theo Điều 591 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về bồi thường do tính mạng bị xâm phạm được cụ thể như sau:

“Điều 591. Thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm

1. Thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm bao gồm:

a) Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm theo quy định tại Điều 590 của Bộ luật này;

b) Chi phí hợp lý cho việc mai táng;

c) Tiền cấp dưỡng cho những người mà người bị thiệt hại có nghĩa vụ cấp dưỡng;

d) Thiệt hại khác do luật quy định.

2. Người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp tính mạng của người khác bị xâm phạm phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần cho những người thân thích thuộc hàng thừa kế thứ nhất của người bị thiệt hại, nếu không có những người này thì người mà người bị thiệt hại đã trực tiếp nuôi dưỡng, người đã trực tiếp nuôi dưỡng người bị thiệt hại được hưởng khoản tiền này. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có tính mạng bị xâm phạm không quá một trăm lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.”

cố ý giết người đi tù bao nhiêu năm 03
Việc bồi thường thiệt hại có thể được thực hiện dưới dạng bồi thường các khoản tiền.

8. Luật sư tư vấn Hình sự

Với đội ngũ luật sư giàu kinh nghiệm, giỏi, nhiệt huyết và tận tâm, Luật A+ tự hào là đơn vị hàng đầu tư vấn và giải quyết các vấn đề hình sự bao gồm các dịch vụ sau:

  • Đánh giá các vấn đề pháp lý liên quan đến hình sự;
  • Tư vấn thu thập và chuẩn bị chứng cứ;
  • Soạn thảo hồ sơ khởi kiện trong trường hợp khởi kiện;
  • Luật sư bảo vệ tại tòa án.

Lý do chọn Luật A+:

Giỏi chuyên môn, nhiều kinh nghiệm

Đội ngũ luật sư của Luật A+ đều là các luật sư xuất sắc, nắm rõ các quy định pháp luật, hiểu cách vận hành của cơ quan tố tụng và cơ quan Đảng giám sát. Ngoài ra các luật sư A+ đã chinh chiến và dày dạn kinh nghiệm ở các vụ án hình sự.

Thấu hiểu

Luật sư A+ thấu hiểu nỗi sợ hãi và hoang mang của thân chủ khi đối diện với một tình huống có thể phải ở tù, có thể sẽ bị oan sai, mong muốn được hỗ trợ hết mức 24/7 từ chuyên môn đến sự an tâm tâm lý. Vì thế chúng tôi sẽ làm hết khả năng để đem lại sự an tâm và công bằng cho thân chủ, khách hàng.

Cam kết đến cùng

Hành trình giành được công bằng cho khách hàng có thể sẽ không thuận lợi và bằng phẳng. Hành trình đó có thể phải trải qua nhiều năm với nhiều cấp xét xử. Luật sư A+ cam kết sẽ đi cùng và bảo vệ khách hàng cho đến khi nào công lý, công bằng được thực hiện.

Trên đây là toàn bộ thông tin về hành vi cố ý giết người mà luật sư A+ muốn chia sẻ đến quý khách hàng. Hi vọng đây sẽ là những thông tin hữu ích để mọi người có thể hiểu hơn về hành vi này. Nếu còn có bất kỳ thắc mắc nào liên quan đến vấn đề này, quý khách hàng vui lòng liên hệ luật sư A+ qua email: contact@apluslaw.vn hoặc qua sđt:0899511010 để được hỗ trợ và tư vấn.