Xác định nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp như thế nào?

Khái niệm nhà đầu tư chuyên nghiệp

Nhà Đầu Tư Chuyên Nghiệp (“NĐTCN”) hay Nhà Đầu tư Chứng Khoán Chuyên Nghiệp là NĐT có năng lực tài chính hoặc có trình độ chuyên môn về chứng khoán[1] bao gồm các tổ chức và cá nhân đáp ứng đủ điều kiện theo quy định của pháp luật chứng khoán (được phân tích chi tiết ở nội dung tại Mục II bên dưới).

Mục đích xác nhận và tổ chức có quyền xác nhận NĐTCN[2]:

  • Tổ chức phát hành, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán có trách nhiệm xác định tư cách NĐTCN tham gia mua chứng khoán khi thực hiện chào bán chứng khoán riêng lẻ, đăng ký lập quỹ thành viên hoặc ủy quyền cho CTCK thực hiện việc xác định. Trường hợp ủy quyền, tổ chức phát hành, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán phải ký hợp đồng với CTCK về việc xác định và lưu trữ tài liệu xác định tư cách NĐTCN, trong đó quy định rõ quyền, trách nhiệm của các bên liên quan.
  • Đối với chứng khoán phát hành riêng lẻ được giao dịch tập trung trên hệ thống giao dịch của SGDCK, CTCK nơi NĐT thực hiện giao dịch mua chứng khoán có trách nhiệm xác định tư cách NĐTCN trước khi thực hiện giao dịch.
  • Đối với chứng khoán phát hành riêng lẻ chưa được giao dịch tập trung, tổ chức đăng ký, lưu ký có trách nhiệm xác định tư cách NĐTCN trước khi thực hiện chuyển quyền sở hữu.

Nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp – Ảnh minh hoạ

Hướng dẫn xác nhận nhà đầu tư chuyên nghiệp[3]

STTĐỐI TƯỢNGTÀI LIỆU GIÁ TRỊ1. TỔ CHỨCNgân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, công ty tài chính, tổ chức kinh doanh bảo hiểm, CTCK, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán, quỹ đầu tư chứng khoán, tổ chức tài chính quốc tế, quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách, tổ chức tài chính nhà nước được mua chứng khoán theo quy định của pháp luật có liên quan;GCNĐKDN hoặc Giấy phép thành lập và hoạt động hoặc giấy tờ tương đương khác.

Trong thời hạn 01 năm kể từ thời điểm được CTCK xác định là NĐTCN, NĐT không phải thực hiện xác định lại tư cách NĐTCN khi tham gia mua chứng khoán chào bán riêng lẻ, chứng chỉ quỹ thành viên.

NĐT đã mua chứng khoán chào bán riêng lẻ, chứng chỉ quỹ thành viên không phải xác định lại tư cách NĐTCN khi thực hiện bán các chứng khoán đã mua.

Công ty có vốn điều lệ đã góp đạt trên 100 tỷ đồng

hoặc tổ chức niêm yết, tổ chức đăng ký giao dịch;

Đối với các tổ chức khác không phải tổ chức niêm yết, tổ chức đăng ký giao dịch: GCNĐKDN hoặc giấy tờ tương đương khác; BCTC năm được kiểm toán hoặc BCTC bán niên được soát xét.

Đối với tổ chức niêm yết, tổ chức đăng ký giao dịch: quyết định chấp thuận niêm yết, đăng ký giao dịch đối với tổ chức niêm yết, tổ chức đăng ký giao dịch.

2.CÁ NHÂNNgười có chứng chỉ hành nghề chứng khoán a) CMND hoặc CCCD còn giá trị sử dụng;b) Chứng chỉ hành nghề chứng khoán còn hiệu lực.

Cá nhân nắm giữ danh mục chứng khoán niêm yết, đăng ký giao dịch có giá trị tối thiểu là 02 tỷ đồng theo xác nhận của CTCK tại thời điểm cá nhân đó được xác định tư cách là NĐTCN

Lưu ý đối với Trái phiếu riêng lẻ: Cá nhân phải đảm bảo danh mục chứng khoán niêm yết, đăng ký giao dịch do NĐT nắm giữ có giá trị tối thiểu 02 tỷ đồng được xác định bằng giá trị thị trường bình quân theo ngày của danh mục chứng khoán trong thời gian tối thiểu 180 ngày liền kề trước ngày xác định tư cách NĐTCN, không bao gồm giá trị vay giao dịch ký quỹ và giá trị chứng khoán thực hiện giao dịch mua bán lại.

a) CMND hoặc CCCD còn giá trị sử dụng;

b) Xác nhận của các CTCK nơi NĐT mở tài khoản giao dịch chứng khoán về giá trị thị trường của các danh mục chứng khoán niêm yết, chứng khoán đăng ký giao dịch tại thời điểm xác định tư cách NĐTCN.

Đối với Trái phiếu riêng lẻ: Việc xác định NĐTCN có giá trị trong vòng 03 tháng kể từ ngày được xác nhận.

Cá nhân có thu nhập chịu thuế năm gần nhất tối thiểu là 01 tỷ đồng tính đến thời điểm cá nhân đó được xác định tư cách là NĐTCN theo hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế hoặc chứng từ khấu trừ thuế của tổ chức, cá nhân chi trả.a) CMND hoặc CCCD còn giá trị sử dụng;b) Hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế hoặc chứng từ khấu trừ thuế của tổ chức, cá nhân chi trả trong năm gần nhất trước thời điểm xác định tư cách là NĐTCN.

LƯU Ý

Trách nhiệm của NĐT đã được xác định là NĐTCN khi mua trái phiếu riêng lẻ[4]:

  • Không được bán hoặc cùng góp vốn đầu tư trái phiếu với NĐT không phải là NĐTCN dưới mọi hình thức.
  • Trước khi mua trái phiếu (cả trên thị trường sơ cấp và thứ cấp), NĐT phải ký văn bản xác nhận và tự chịu trách nhiệm đối với quyết định mua trái phiếu của mình sau khi ký văn bản xác nhận này. Văn bản xác nhận thực hiện theo mẫu quy định và phải được lưu trữ tại hồ sơ chào bán khi phát hành trái phiếu hoặc tại CTCK nơi nhà đầu tư thực hiện giao dịch trái phiếu theo quy định PL.

[1] Điều 11 Luật Chứng Khoán 2019

[2] Điều 4 NĐ 155/2020/NĐ-CP

[3] Điều 4,5 NĐ 155/2020/NĐ-CP

[4] NĐ 65/2022/NĐ-CP

Powered by Froala Editor