Top 20 dòng họ hiếm ở Việt Nam (Cập nhật 2024)

Mỗi người đều có tên riêng để xác định nguồn gốc và họ hàng trong cùng một gia đình. Chắc hẳn bạn đã nghe nhiều đến họ Nguyễn, họ Lê, họ Trần, nhưng đôi khi bạn cũng nghe thấy những họ rất lạ. Điều đó cũng dễ hiểu bởi đất nước chúng ta là một đất nước đa dân tộc với hơn 54 dân tộc anh em khác nhau. Vậy Việt Nam có bao nhiêu họ và đâu là những họ hiếm ở Việt Nam? Hãy cùng khám phá qua bài viết dưới đây nhé!

1. Các họ hiếm ở Việt Nam là gì?

Các họ hiếm ở Việt Nam là các họ mà không phổ biến hoặc không có nhiều người mang tên họ đó.

>> Nếu các bạn muốn hiểu thêm về Dân số các dòng họ ở Việt Nam hãy đọc bài viết để biết thêm thông tin chi tiết: Dân số các dòng họ ở Việt Nam

2. Họ của người Việt Nam có ý nghĩa gì?

Trước khi biết Việt Nam có bao nhiêu họ, trước tiên chúng ta sẽ biết họ là gì? Ở Việt Nam hay các nước trên thế giới, khi sinh ra mỗi người đều có một họ. Tùy từng vùng miền, từng quốc gia, vùng lãnh thổ sẽ có cách đặt tên và vị trí họ riêng.

Đối với các nước châu Âu, tên thường được đặt trước họ, trong khi ở các nước châu Á, họ được đặt trước họ. Ở Việt Nam, họ và tên của mỗi người sẽ được đặt tên theo cấu trúc sau: họ, tên đệm, tên chính. Ví dụ: Trương Thị Hà Linh, Đào Nguyên Bảo, Mai Viết Tiến, v.v.

Bố Nguyên phản đối cả nhà đưa con ruột Mai vì lý do bất ngờ

Ở hầu hết các quốc gia trên thế giới, nhiều quốc gia đặt tên cho một người bằng họ và tên của họ. Nhưng có những quốc gia đặc biệt sẽ có những cái tên được đặt theo 2 họ hoặc 2 tên riêng biệt hoàn toàn. Hay ở một số quốc gia như Tây Tạng, Iceland hay người dân sống ở đảo Java chỉ có tên mà không có họ…

Vì vậy, để dễ hiểu, họ là một phần trong cấu trúc tên đầy đủ của một người. Từ đó có thể biết người đó thuộc gia đình nào. Còn dòng họ được dùng để chỉ những người có cùng một “ông tổ”, những người có cùng một dòng dõi. So với họ, dòng họ mang một ý nghĩa rộng lớn hơn nhiều. Việt Nam có bao nhiêu họ? Việt Nam là một quốc gia nằm trong khu vực Châu Á – Đông Nam Á và chịu ảnh hưởng nhiều của văn hóa Á Đông, đặc biệt là văn hóa Trung Hoa. Vì lý do này, họ Việt Nam cũng chịu ảnh hưởng một phần từ họ Trung Quốc. Tuy nhiên, Việt Nam không có nhiều họ như vậy. Việt Nam có 54 dân tộc anh em sinh sống, trong đó dân tộc Kinh chiếm đa số, còn các dân tộc thiểu số sống rải rác trên toàn lãnh thổ. Hầu hết họ ở Việt Nam đều xuất thân từ những đại gia đình của một triều đại lịch sử nào đó ở nước ta. Cùng với sự phát triển của con người, những thay đổi của xã hội cũng khiến số lượng họ của người Việt thay đổi. Về cộng đồng các dân tộc Việt Nam

Vậy Việt Nam có bao nhiêu họ?

Theo thống kê mới nhất từ cuốn “Họ và tên người Việt Nam,” nước ta có khoảng 1023 họ, trong đó có khoảng 300 họ của người Kinh và phần còn lại là họ của các dân tộc ít người cùng một số họ hiếm có có nguồn gốc từ Trung Quốc.

Sự đa dạng về họ trong Việt Nam là do quốc gia này đã có sự giao thoa văn hóa đáng kể. Điều này bao gồm các họ của người dân tộc bản địa và các dân tộc thiểu số sống trên lãnh thổ đất nước. Việt Nam thuộc khu vực Đông Nam Á, nhưng lại nằm trong vùng Văn hóa Đông Á và chịu ảnh hưởng đáng kể từ nền văn hóa Trung Hoa. Do đó, họ của người Việt cũng bị ảnh hưởng một phần từ họ của người Trung, nhưng không có nhiều họ như Trung Quốc. Họ của người Việt Nam bao gồm họ của người Kinh và các dân tộc thiểu số sinh sống trên lãnh thổ của Việt Nam. Hầu hết các dòng họ lớn của Việt Nam đều có một triều đại trong lịch sử của quốc gia. Ngoài những họ phổ biến, thông dụng, ở Việt Nam còn có những họ hiếm, nhưng hầu hết những họ này, kể cả một số người kể trên, đều có nguồn gốc từ Trung Quốc.

3. Những họ phổ biến ở Việt Nam

Việt Nam có hơn 1.034 họ khác nhau, tuy nhiên chỉ có 14 họ phổ biến nhất là:

1. Họ Nguyễn: 38,4%2. Họ Trần: 12,1%3. Họ Lê: 9,5%4. Họ Phạm: 7%5. Họ Hoàng/Huỳnh: 5,1%6. Họ Phan: 4,5%7. Họ Vũ/Võ: 3,9%8. Họ Đặng: 2,1%9. Họ Bùi: 2%10. Họ Đỗ: 1,4%11. Họ Hồ: 1,3%12. Họ Ngô: 1,3%13. Họ Dương: 1%14. Họ Lý: 0,5%

Hầu hết những họ phổ biến ở Việt Nam có liên quan đến các triều đại phong kiến của quốc gia. Họ phổ biến nhất của người Kinh và toàn bộ người Việt Nam là họ Nguyễn, chiếm tới 38% dân số Việt Nam. Điều này dễ hiểu vì triều đại nhà Nguyễn chính là triều đại cuối cùng trong phong kiến Việt Nam.

Tương tự, các họ Trần, Lê, Lý cũng phổ biến vì chúng là họ của các vị hoàng tộc từng cai trị Việt Nam, bao gồm triều đại nhà Trần, Tiền Lê – Hậu Lê và nhà Lý.

4. Những họ hiếm ở Việt Nam

Dưới đây là ví dụ về một số họ hiếm ở Việt Nam:

  1. Họ Hạch
  2. Họ Phùng
  3. Họ Vi
  4. Họ Nông
  5. Họ Âu
  6. Họ Phương
  7. Họ Bạc
  8. Họ Hi
  9. Họ Giáp
  10. Họ Yên
  11. Họ Tiếp
  12. Họ Cảnh
  13. Họ Dã
  14. Họ Đôn
  15. Họ Bì
  16. Họ Ca
  17. Họ Lạc
  18. Họ Thào
  19. Họ Ung
  20. Họ Ma
  21. Họ Chiêm

Như đã đề cập ở trên, có tới 90% người Việt Nam có họ Nguyễn, Lê thông thường. Vậy chính xác là chỉ có khoảng 10% số họ còn lại rất hiếm ở Việt Nam. Điển hình là các họ Thạch, Vị, Nông, Xá, Phùng, Uông, Khâu… Hầu hết những họ hiếm hoi này đều có nguồn gốc từ Trung Quốc và thường được nghe với nghĩa là người Hoa hoặc người miền núi. Qua bài viết trên chắc hẳn các bạn đã nắm rõ được Việt Nam có bao nhiêu họ và những họ hiếm ở Việt Nam là gì? Tôi hy vọng tin nhắn này sẽ hữu ích cho bạn. Nếu bạn biết bất kỳ họ hiếm nào khác từ đất nước chúng tôi, vui lòng để lại nhận xét bên dưới!

5. Mọi người cũng hỏi

1. Có bao nhiêu loại họ hiếm ở Việt Nam?

  • Trả lời: Có tổng cộng 19 loại họ hiếm được ghi chép, đề cập trong bài viết này, bao gồm: Hạch, Phùng, Vi, Nông, Âu, Phương, Bạc, Hi, Giáp, Yên, Tiếp, Cảnh, Dã, Đôn, Bì, Ca, Lạc, Thào, Ung, và Ma.

2. Có những nguồn gốc nào gây nên đa dạng của các họ ở Việt Nam?

  • Trả lời: Đa dạng họ tại Việt Nam bắt nguồn từ nhiều yếu tố, trong đó bao gồm sự giao thoa văn hóa với các dân tộc bản địa và sự ảnh hưởng từ văn hóa Trung Quốc, nơi mà họ Trung Quốc được kết hợp với họ của các dân tộc thiểu số.

3. Họ phổ biến nhất ở Việt Nam là gì?

  • Trả lời: Theo thống kê, họ Nguyễn chiếm tỷ lệ cao nhất, với 38,4%, tiếp đến là họ Trần (12,1%), họ Lê (9,5%), họ Phạm (7%), họ Hoàng/Huỳnh (5,1%), họ Phan (4,5%), họ Vũ/Võ (3,9%), họ Đặng (2,1%), họ Bùi (2%), họ Đỗ (1,4%), họ Hồ (1,3%), họ Ngô (1,3%), họ Dương (1%), và họ Lý (0,5%).

4. Tại sao một số họ hiếm lại được ghi chép trong danh sách?

  • Trả lời: Có một số họ hiếm ghi chép vì dù hiếm nhưng lại đặc biệt và độc đáo trong lịch sử và văn hóa của Việt Nam. Chúng thường có nguồn gốc từ Trung Quốc và được kỷ niệm như một phần của văn hóa dân tộc và gia đình.